MÔn kinh tế VÀ phân tích hoạT ĐỘng thưƠng mạI ĐỀ TÀI: thị trưỜng xuất khẩu chủ LỰc của việt nam. Giải pháP ĐẨy mạnh xuất khẩu trên từNG thị trưỜNG


Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Nhật Bản



tải về 1.82 Mb.
trang9/10
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.82 Mb.
#5745
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

2. Nhập khẩu các mặt hàng chủ lực từ Nhật Bản

2.1/ Tình hình nhập khẩu giai đoạn 2000-2008:


Theo hiệp định, có 2.586 mặt hàng của Nhật vào VN được cắt giảm thuế từ 1.10 và một số khác sẽ cắt giảm nhiều đợt theo từng năm.

Hiện nay, hầu hết sản phẩm điện tử, điện gia dụng mang thương hiệu Nhật đang được tiêu thụ tại VN được nhập khẩu từ các nhà máy trong khu vực ASEAN như Malaysia, Thái Lan,... chỉ có một số ít sản phẩm cao cấp mới được nhập khẩu trực tiếp từ Nhật nhưng lộ trình miễn thuế còn khá dài.

Theo đánh giá của Công ty Sony Electronic VN, việc giảm thuế theo hiệp định này chưa ảnh hưởng nhiều đến giá bán lẻ các sản phẩm trên thị trường. Ngoài ra, giá bán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ giá ngoại tệ, khuyến mãi, chi phí vận chuyển... Theo thông báo của Chính phủ Nhật Bản vào tháng 7/2009, nền kinh tế nước này gần đây đã có những dấu hiệu cải thiện nhưng vẫn còn khá nhiều khó khăn.  Đối với triển vọng ngắn hạn, nạn thất nghiệp gia tăng khiến nền kinh tế Nhật Bản có thể vẫn phát triển chậm chạp. Tuy nhiên, nền kinh tế dự kiến sẽ nhích lên, điều này phản ánh kết quả của việc điều chỉnh hàng bán ra, tác động tích cực của các gói chính sách kích cầu và sự cải thiện của các điều kiện kinh tế bên ngoài.



Thế nhưng, số lao động mất việc làm ngày càng nhiều do hoạt động sản xuất vẫn còn ở mức rất thấp.  Hơn nữa, cần phải lưu tâm đến những rủi ro nền kinh tế bị sức ép do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, sự quan ngại đối với sự phát triển chậm lại của các nền kinh tế trên thế giới và tác động của những biến động trong thị trường vốn và tài chính. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 là 100,5, giảm 0,2 điểm so với tháng trước. Số người thất nghiệp thực tế đã tăng thêm 10.000 từ tháng 5/2009, đẩy tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm 0,2 điểm lên 5,2%.

2.2/ Tình hình nhập khẩu các tháng đầu năm 2009:




Mặt hàng

DVT

Lượng

Trị giá(1000USD)

Ô tô nguyên chiếc các loại

Chiếc


3065


80437


Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1000 USD





7984


Cao su


Tấn


7535


15905


Chất dẻo nguyên liệu


Tấn


45141


112869


Dây điện và dây cáp điện


1000 USD





40914


Dược phẩm


1000 USD





5962


Giấy các loại


Tấn


12676


14772


Hàng thuỷ sản


1000 USD





13766


Hoá chất


1000 USD





63761


Kim loại thường khác


Tấn


19916


63423


Linh kiện, phụ tùng ô tô


1000 USD





146186


Linh kiện, phụ tùng xe máy


1000 USD





34302


Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác


1000 USD





1263703


Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện


1000 USD





412594


NPL dệt may da giày

Nguyên phụ liệu thuốc lá


1000 USD





68039

20645



Phân bón các loại


Tấn


79044


11051


Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

1000 USD





89556


Sản phẩm hoá chất


1000 USD





73989


Sản phẩm từ cao su


1000 USD





25779


Sản phẩm từ chất dẻo


1000 USD





161599


Sản phẩm từ giấy


1000 USD





26253


Sản phẩm từ kim loại thường khác


1000 USD





17571


Sản phẩm từ sắt thép


1000 USD





138872


Sắt thép các loại


Tấn


718888


392789


Thức ăn giá súc và nguyên liệu

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu


1000 USD





3459

12737



Vải các loại


1000 USD





189468


Xơ, sợi dệt các loại


Tấn


4590


8534


Xe máy nguyên chiếc


Chiếc


1595


3359



3. Thuận lợi khó khăn và thách thức:

3.1/ Thuận lợi:


Xuất khẩu hàng sang Nhật vốn không dễ đối với nhiều DN trong nước. Lâu nay, các loại hàng hóa của Việt Nam khi qua Nhật bị rất nhiều trở lực. Tuy nhiên, từ ngày 1-10,  Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) bắt đầu có hiệu lực, nhiều mặt hàng XK vào thị trường này được xóa bỏ thuế quan. Đây sẽ là cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật.

Với Hiệp định này, Nhật Bản cam kết loại bỏ thuế cho 83,8% giá trị thương mại hàng nông sản Việt Nam trong vòng 10 năm. Theo đó, 23 trong tổng số 30 mặt hàng nông lâm sản có giá trị cao nhất của Việt Nam xuất sang Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay lập tức hoặc qua lộ trình trong vòng 10 năm.


Đối với lĩnh vực nông-lâm-thủy sản, nhiều mặt hàng như cải bó xôi đông lạnh từ 6%, ớt piment từ 3% sẽ được xóa bỏ thuế trong 5 năm; bắp ngọt từ 6%, gia vị cà-ri từ 3,6% được xóa bỏ thuế trong 7 năm; cà phê rang từ 10%, trà xanh từ 17% được xóa thuế trong vòng 15 năm. Mặt hàng mật ong tự nhiên từ 25,5% sẽ được hạn ngạch thuế quan còn 12,8% trong hạn ngạch hoặc với khung đó từ 100 tấn của năm thứ nhất tăng mỗi năm 5 tấn, đến năm thứ 11 và sau đó là 150 tấn; sốt cà chua từ 17% giảm còn 1/2 trong 5 năm.

Với các mặt hàng thủy sản như tôm từ mức thuế 1-2% hiện nay sẽ được xóa bỏ thuế ngay; bạch tuộc đông lạnh từ mức thuế 5%, cá kiếm đông lạnh 3,5% sẽ được xóa bỏ thuế trong 5 năm; sầu riêng và đậu bắp được xóa bỏ thuế ngay trong 1-10 này. Để thực hiện Hiệp định VJEPA giai đoạn 2009-2012, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 158 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất VJEPA phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đang sở hữu 3 lợi điểm khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản:

       + Đồng Yên lên giá mạnh;

       + Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản với nhiều ưu đãi thuế hơn trước có hiệu lực từ đầu Tháng 7

       + Kinh tế Nhật Bản đã có dấu hiệu tốt lên nhờ chính sách kích thích tiêu dùng của Chính phủ

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2009 sẽ giúp kích thích một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào Nhật Bản, đặc biệt là sản phẩm dệt may, thủy sản và gỗ chế biến.

3.2/ Khó khăn


Mặc dù hàng Việt Nam ngày càng được ưa chuộng tại thị trường Nhật nhưng thị phần còn khá khiêm tốn, hiện mới đạt xấp xỉ 1,19% tổng kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản, thấp hơn nhiều so với hàng hóa các nước trong khu vực (thị phần của Malaysia là 3,05%, Thái Lan 2,73%, Indonesia 4,27%, Trung Quốc 18,83%).

Hàng Việt Nam xuất sang Nhật chủ yếu là thủy sản (tôm, mực, bạch tuộc, cá ngừ), thực phẩm, dệt may, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ…Trong đó, tôm và mực là hai mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam sang Nhật Bản. Hiện nay, thuế suất thuế nhập khẩu của Nhật Bản đối với mặt hàng tôm đông lạnh là 0%, nếu doanh nghiệp có giấy chứng nhận xuất từ Form AJ (Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN-Nhật Bản). Trong khuôn khổ Hiệp định EPA Việt- Nhật, thuế suất mặt hàng này cũng được áp dụng mức 0%. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng mực ống hiện nay theo khuôn khổ Hiệp định ASEAN-Nhật Bản là 3,5%. Tuy nhiên, trong khuôn khổ Hiệp định EPA Việt-Nhật, Nhật Bản không cam kết cắt giảm thuế quan đối với mặt hàng này. Riêng đối với mặt hàng bạch tuộc đông lạnh, thuế suất thuế nhập khẩu theo khuôn khổ GSP là 5% và sẽ được giảm trong vòng 6 năm kể từ khi Hiệp định EPA Việt – Nhật có hiệu lực.

Nhật Bản là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng rất khó tiếp cận. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này chính là nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt được đặc trưng, văn hóa của thị trường và thị hiếu của người Nhật Bản.

Nền công nghiệp của Nhật Bản luôn luôn có sự cải tiến, đổi mới về kỹ thuật. Người tiêu dùng Nhật Bản yêu cầu khắt khe về chất lượng, độ bền, độ tin cậy, sự tiện dụng của sản phẩm… và sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt, đồng thời cũng chú ý tới các dịch vụ hậu mãi, phương thức phân phối của các nhà sản xuất.


3.3/ Thách thức


Theo nội dung Hiệp định, thuế suất bình quân đối với hàng Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản sẽ giảm dần xuống 2,8% vào năm 2018. Khi Hiệp định có hiệu lực, ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy sản và 97% hàng công nghiệp Việt Nam xuất sang Nhật Bản được hưởng ưu đãi thuế. Đổi lại, thuế suất bình quân đối với hàng nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam sẽ giảm dần, xuống còn 7% vào năm 2018. Các mặt hàng thủy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hóa chất, linh kiện điện tử có mức cam kết tự do hóa mạnh mẽ nhất. Trong vòng 10 năm, theo thỏa thuận, Việt Nam và Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thương mại tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 87,6% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ được miễn thuế nhập khẩu.

Do yêu cầu cao cả về chất lượng và hình thức, nên các doanh nghiệp cần đầu tư cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo quản, vận chuyển đến qui trình quản lý chất lượng.

Mặt khác, bảo đảm quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả và thời gian giao hàng như đã thỏa thuận là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quan hệ với các bạn hàng Nhật. Bên cạnh đó, cần liên tục thay đổi khẩu vị, mẫu mã theo thị hiếu của người tiêu dùng. Đặc biệt, đối với mặt hàng hải sản, qui trình chế biến phải nghiêm ngặt ngay từ đầu vào đến các khâu sản xuất, bảo quản tại nhà máy

Để tăng tốc vào thị trường Nhật Bản, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các nước khác tại thị trường Nhật Bản

Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về chất lượng hàng hoá, điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như thời gian giao hàng

4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương với Nhật Bản:

4.1/ Giải pháp cho các doanh nghiệp:


Theo đánh giá của Bộ Công thương, Nhật Bản là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nhưng rất khó tiếp cận. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này chính là nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm bắt được đặc trưng, văn hóa của thị trường và thị hiếu của người Nhật Bản. Trong kinh doanh người Nhật lấy chữ tín làm đầu. Nền công nghiệp của Nhật Bản luôn luôn có sự cải tiến, đổi mới về kỹ thuật. Người tiêu dùng Nhật Bản yêu cầu khắt khe về chất lượng, độ bền, độ tin cậy, sự tiện dụng của sản phẩm… và sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt, đồng thời cũng chú ý tới các dịch vụ hậu mãi, phương thức phân phối của các nhà sản xuất. Ví dụ như khi một sản phẩm bị trục trặc, thì nhà sản xuất phải có khả năng và thời gian sửa chữa một cách nhanh chóng... Do yêu cầu cao cả về chất lượng và hình thức, nên các doanh nghiệp cần đầu tư cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo quản, vận chuyển đến qui trình quản lý chất lượng.

Để tăng xuất khẩu vào thị trường Nhật, thì việc tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau là yếu tố quyết định thành công trong quan hệ với công ty Nhật Bản.

Mặt khác, đảm bảo quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả và thời gian giao hàng như đã thoả thuận là những yếu tố quan trọng hàng đầu khác. Ngoài ra, để duy trì quan hệ kinh doanh, cần siết chặt quản lý chất lượng hàng xuất khẩu. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng còn giúp sản phẩm được người tiêu dùng Nhật tin tưởng. Trên nhãn hiệu hàng cần kèm theo những thông tin hướng dẫn tiêu dùng để giúp người tiêu dùng dễ dàng hơn trong lựa chọn sản phẩm.

Người tiêu dùng Nhật Bản cũng hay để ý đến biến động giá cả, các mẫu mã mới và rất nhạy cảm với những thay đổi theo mùa. Đặc điểm khí hậu tác động đến khuynh hướng tiêu dùng. Quần áo, đồ dùng trong nhà là những mặt hàng có ảnh hưởng theo mùa. Cùng với yếu tố khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng phải được quan tâm và tham khảo trong kế hoạch khuếch trương thị trường tại Nhật Bản.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm để đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm khoảng 23-25%.Theo đó, sẽ đưa mục tiêu những mặt hàng XK có thế mạnh như thủy sản đông lạnh tăng bình quân 25-28%/năm; cùng với sản phẩm may mặc, giày các loại chiếm tỷ trọng 15%, đồ gỗ mỹ nghệ chiếm 20%. Đà Nẵng đã có Văn phòng đại diện tại Tokyo - Nhật Bản, và thông qua thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản sẽ giúp giải quyết nhanh thủ tục hành chính, thu hút đầu tư, quảng bá hàng hóa của địa phương ra nước ngoài được thuận lợi

Nhóm hàng dệt may, nhu cầu về hàng dệt may của Nhật Bản đang tăng trở lại do nền kinh tế của nước này đã vượt qua đáy và đang phục hồi trở lại. Một số doanh nghiệp dệt may nhận định, xu hướng giá nguyên phụ liệu sẽ tiếp tục tăng vào những tháng cuối năm theo biến động giá trên thị trường thế giới tăng do một số yếu tố như nguồn cung bông bị thu hẹp, một số nước giảm diện tích trồng, sâu bệnh, ảnh hưởng của thời tiết, giá xăng dầu tăng... nên đã nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may cho 2 quý cuối năm vào cuối quý II/2009 - thời điểm giá nguyên liệu ở mức thấp. Việc nắm bắt đúng thời điểm giá nguyên liệu thấp để nhập về đã giúp doanh nghiệp sản xuất dệt may giảm bớt chi phí đầu vào. Đây chính là một lợi thế để các doanh nghiệp cạnh tranh về giá so với một số đối thủ xuất khẩu vào Nhật Bản. Một đặc điểm cần chú ý nữa là người dân Nhật Bản rất ưa thích hàng may mặc làm từ chất liệu bông. Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà người dân Nhật Bản có xu hướng tiêu dùng hàng dệt may giá rẻ nhằm cắt giảm tiêu dùng. Trước xu thế ấy, Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách nhập khẩu chủ yếu từ nguồn cung cấp của Trung Quốc trong nhiều năm qua sang các nhà cung cấp hàng giá rẻ khác từ châu Á như Ấn Độ, Việt Nam.

Nhóm ngành thủy sản, theo Hiệp định, sẽ có ít nhất 86% hàng nông - lâm - thủy sản của Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế, trong đó mặt hàng tôm sẽ được giảm thuế suất nhập khẩu xuống 1 - 2% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng chế biến từ tôm cũng được giảm mức thuế nhập khẩu. Sản phẩm thủy hải sản chủ yếu xuất sang thị trường này bao gồm các loại cá như cá tra, cá basa, cá hồi, cá đuối, cá bò, cá ghim, cá ngừ hun khói, mực, bạch tuộc, ghẹ.

Nhóm ngành gỗ chế biến cũng được hưởng lợi lớn. Hiện Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Từ đầu năm 2009 đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam đã lấy lại được vị thế của mình tại thị trường này. Trong khi xuất khẩu sản phẩm gỗ, đặc biệt là đồ nội thất bằng gỗ sang hầu hết các thị trường giảm thì xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản lại có xu hướng tăng khá bền vững. Việc thay đổi xu hướng tiêu dùng từ đồ nội thất cao cấp sang đồ nội thất hạng trung là cơ hội tốt đối với xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam

Hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là còn yếu ở khâu tiếp cận thị trường nên trong thời gian tới, cần thiết lập hệ thống bán sản phẩm tại chính thị trường Nhật Bản. Bộ Công Thương cũng khuyến nghị, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ quy định trong Hiệp định để tận dụng tối đa lợi thế về ưu đãi thuế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới, vậy để gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật, doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về chất lượng hàng hoá, điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm, cũng như thời gian giao hàng.

Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần tận dụng cơ hội tăng xuất khẩu vào Nhật Bản, một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, bằng cách tìm hiểu kỹ đặc tính của thị trường này

Để giữ mức tăng ổn định tại thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải tạo dựng được thương hiệu của riêng mình bằng chất lượng tốt và thiết kế mới lạ.


4.2/ Những lưu ý về sản phẩm khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản


  • Nên biết rằng các sản phẩm được khách du lịch Nhật Bản mua ở  nước ngoài một cách bốc đồng vì sự tò mò của họ để làm vật lưu niệm cho chính mình hoặc cho người khác không bán được ở Nhật Bản như nó đã từng được bán ở những địa điểm du lịch của nước ngoài. Hàng lưu niệm và hàng thương mại không giống nhau. Xin nhấn mạnh rằng bạn cần phải khảo sát xem sản phẩm của mình có thực sự phù hợp với thị trường Nhật Bản hay không trước khi định bán nó vào Nhật.

  • Khi đàm phán với các thương nhân Nhật bản, phía Nhật thường đưa ra các yêu cầu, đề nghị; ví dụ, yêu cầu thay đổi mẫu mã hoặc cách đóng gói, hoặc thay đổi mầu sắc  cho phù hợp với thị hiếu của người Nhật. Mặc dù có thể đáp ứng được các yêu cầu này, nhưng nhiều công ty nước ngoài đã lập tức bỏ cuộc vì họ ngại tốn thời gian và công sức cần thiết để thay đổi nó. Những công ty tốt nhất chính là những công ty hiểu về thị trường nên họ mới yêu cầu thay đổi cho phù hợp với thị trường như vậy. Bạn nên làm ăn với những đối tác này. Nên tránh những đối tác chẳng góp ý cho bạn được gì. Những đòi hỏi và yêu cầu đó, vì vậy, cần phải được hoan nghênh.

  • Để làm ra các sản phẩm phù hợp với thị trường Nhật bạn cần phải hợp tác chặt chẽ với các công ty Nhật Bản. Nếu bạn muốn thành công ở Nhật Bản, bạn đừng tiếc công sức bỏ ra để hợp tác với các đối tác Nhật. Một khi họ đưa ra những yêu cầu, những điều tư vấn góp ý cho bạn để làm cho bản chào hàng của bạn được tốt hơn thì có nghĩa là người ta đang tạo cho bạn con đường đến với thị trường Nhật và bạn nên tích cực đáp ứng những yêu cầu đó. Nếu không có sự nỗ lực đó thì hầu như không có hy vọng cho sự thành công ở Nhật Bản. Nếu những đòi hỏi phía đối tác đưa ra quá khắt khe, bạn nên trao đổi cụ thể, đầy đủ với phía Nhật Bản và cùng với họ xác định rõ mức độ thay đổi mà bạn có thể đáp ứng được.

  • Một khi đối tác yêu cầu bạn gửi mẫu hàng sang Nhật thì mẫu đó nên được gửi đi không tính tiền, trừ phi nó quá đắt. Sự thật là, một khi công ty Nhật  yêu cầu gửi mẫu có nghĩa là sản phẩm của bạn có sức hấp dẫn, điều đó cho thấy con đường đến với thị trường Nhật Bản của bạn không còn xa nữa. Mẫu hàng được xem như là "hạt giống" của việc kinh doanh. Theo bạn không gieo hạt thì làm sao bạn gặt hái được. Chính vì vậy, ai muốn bán sản phẩm của mình thì đương nhiên phải cho không những hạt giống đó, kể cả những mẫu sản phẩm được thay đổi theo yêu cầu của phía Nhật Bản cũng được gửi  không tính tiền.

  • Các mẫu sản phẩm cần được làm cẩn thận theo đúng yêu cầu. Không nên gửi mẫu đi với các lời chú thích như là:  Khi ông / bà đặt hàng thì sản phẩm thật sẽ khác mẫu ở chỗ này, chỗ kia...Nếu bạn đã gửi mẫu đi theo đúng yêu cầu sửa đổi của đối tác Nhật nhưng phía đối tác lại yêu cầu bạn thay đổi lần nữa thì bạn có thể yêu cầu họ trả tiền cho các mẫu phải làm lại đó, nhưng ít nhất là mẫu gốc của bạn và mẫu đầu tiên người ta yêu cầu bạn thay đổi thì nên gửi miễn phí.

  • Ngay cả khi đối tác Nhật bản chấp nhận giá, mẫu mã, vật liệu và mẫu hàng cuối cùng và bạn chỉ việc chờ đơn hàng thì thương vụ đó vẫn có thể bị ngừng lại vì lý do có sự thay đổi đột ngột của thị trường Nhật Bản. Điều này sảy ra trong hệ thống bán lẻ ở Nhật. Một nhà bán lẻ lớn bỗng dưng tuyên bố hạ giá áo phông từ 1900 Yên xuống còn 1000 Yên cho loại một mầu và 2900 Yên xuống còn 1900 Yên cho loại in hoa, gây ra sự sụt giá của đối thủ cạnh tranh. Nhà cung cấp nước ngoài đã không thể chịu được áp lực về giá này chính vì vậy quan hệ thương mại bị ngừng lại. Bài học ở đây là, không đáp ứng được sự thay đổi của thị trường về giá có nghĩa là đánh mất cơ hội kinh doanh.

  • Sẽ khó khăn hơn cho các thương nhân nước ngoài muốn thành công ở Nhật bản mà không có đối tác Nhật Bản tốt. Đơn giản là ngày nay chiến lược bán hàng truyền thống không đủ để giúp họ. Bạn nên hợp tác chặt chẽ với đối tác, người đã gắn bó với bạn từ giai đoạn đầu, giúp bạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có cả phát triển mẫu mã. Đối tác đó cũng sẽ là người giúp bạn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhật Bản.  Khi tìm được đối tác bạn nên bắt đầu việc phát triển sản phẩm cùng với họ. Có thể có nhiều ứng cử viên với các ý tưởng hay và mẫu mã tốt , nếu bạn may mắn chọn được một đối tác trong số đó thì bạn sẽ là người chiến thắng ở Nhật Bản

4.3/ Phương hướng tiếp cận thị trường Nhật Bản hiệu quả nhất


  • Để thâm nhập thị trường Nhật Bản việc sản xuất phải được thực hiên tại công ty của chính mình và sẵn sàng xuất khẩu theo kế hoạch và chỉ dẫn của đối tác, bao gồm cả hàng hóa có nhãn hiệu 

  • Sẽ rất có hiệu quả nếu các thành viên trong cùng một ngành hàng cùng tham gia vào 1 đoàn để sang Nhật Bản tổ chức các cuộc gặp gỡ giao dịch với các công ty Nhật Bản về OEM. Một doanh nghiệp châu Á muốn xuất khẩu sang Nhật mặt hàng da sống gắn keo  làm thức ăn cho chó để tăng độ cứng cho răng của chúng, gọi là mặt hàng " Kẹo cao su  da sống cho chó". Kết quả là sau khi khảo sát, doanh nghiệp này đã bán được hàng vào Nhật, nhưng trước đây vài năm đã phải ngừng vì thị trường Nhật đã xuất hiện những loại thức ăn mới cho chó xa xỉ hơn, mặt hàng kẹo cao su nói trên không còn phù hợp với thị trường Nhật Bản nữa.

  • Nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản ngày nay đã có sự thay đổi từ nhập số lượng lớn sang nhập nhiều chủng loại hàng với số lượng nhỏ hơn để đáp ứng sở thích cá nhân. Tình hình đã thay đổi từ số lượng sang chất lượng. Hơn nữa, con người ta không thích những thứ giá quá cao và người Nhật cũng không phải là ngoại lê. Đây là xu hướng chung lan toả khắp thế giới. Để chiến thắng được trong cuộc cạnh tranh quốc tế,  điều quan trọng là phải tăng năng suất,tăng hiệu suất và cần phải có hệ thống sản xuất giá thành thấp. Ngoài ra, bạn sẽ không thâm nhập được thị trường Nhật Bản nếu bạn không có cái của riêng mình.

  • Để thâm nhập được thị trường mới là Nhật Bản, việc giới thiệu một cách có hiêu quả các sản phẩm của mình là chìa khoá của sự thành công. Khỏi phải nói, sản phẩm vốn dĩ tự nó đã có sức hấp dẫn, và vì catalog được biết đến như là "những người bán hàng thầm lặng" nên chúng phải được làm chính xác và dễ hiểu. Ngoài catalog tiếng Anh cũng nên có cả catalog tiếng Nhật. Tốt nhật là kẹp cả bản tiếng Nhật và bản tiếng Anh.

  • Để bán hàng vào Nhật Bản, việc hoàn tất và đóng gói rất quan trọng. Đối với châu Âu mà Mỹ, người ta cho rằng chỉ cần sản phẩm tốt, không mấy ai quan tâm đến khâu hoàn tất và bao gói, nhưng điều này không đúng đối với thị trường Nhật Bản. Ví dụ, có một số người cho rằng vì không nhìn thấy đáy của hộp kim loại nên không cần thiết phải đánh bóng phần đó. Nhưng ở Nhật Bản, nếu phần đáy không được đánh bóng người ta sẽ không mua.

  • Nếu trên hộp in không đẹp hoặc đóng hàng vào những chiếc hộp có mầu đơn điệu thì chẳng ai hỏi mua. Khâu hoàn thiện mặt ngoài và bao gói có thể gọi là trang điểm cho sản phẩm. Ở Nhật Bản, mọi thứ thường được dùng như là hàng quà tặng, vì vậy nếu không trang điểm thì sẽ không bán được. Bạn phải lưu ý đến thiết kế bao bì trên vỏ hộp và nhãn hiệu. Trong nhiều trường hợp, bao gói đẹp hay xấu quyết định việc hàng bán chạy hay không.

  • Ở Nhật Bản, quan hệ con người rất được coi trong ngay cả trong kinh doanh. Có rất nhiều câu chuyện kể rằng công việc kinh doanh đang xuôi chèo mát mái nhưng khi có sự thay đổi người làm thì lại bị trục trặc.Thậm chí có trường hợp quan hệ làm ăn tốt suốt trong thời gian dài nhưng có thể vẫn bị bị trục trặc do người làm trực tiếp bị cấp trên ép buộc phải thay bằng người khác.

  • Để tránh tình trạng này, bạn nên xem xét người phần hành mới và người giám sát mới, giải thích đầy đủ mọi chi tiết của công viêc kinh doanh, toàn bộ quá trình, những đặc điểm của sản phẩm, mục đích của việc đàm phán và tính kế thừa. Điều quan trọng là không nên bỏ lửng việc kinh doanh, cần phải duy trì việc trao đổi và bán hàng một cách tích cực.

VI. THỊ TRƯỜNG ÚC




2000

2004

2005

2006

2007

2008

Xuất khẩu

1272.5

1884.7

2722.8

3744.7

3802.2

4225.2

Nhập khẩu

293.5

458.8

498.5

1099.7

1059.4

1360.5

Đơn vị: triệu USD

Nguồn: Tổng cục thống kê


1. Xuất khẩu các mặt hàng chủ lực sang Úc

1.1/ Tình hình xuất khẩu qua các năm


Hiện Australia là đối tác thương mại  thứ 7 của Việt nam, về xuất khẩu là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư sau Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc. Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại Việ Nam – Australia, thặng dư thương mại khá lớn, đạt 1,4 tỷ US$, (chủ yếu do Việt Nam xuất khẩu dầu thô sang Australia

Trong năm 2008, dẫn đầu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Úc là dầu thô, đạt trị giá 3,35 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2007 và chiếm 79,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường này.

Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện, cà phê xuất khẩu giảm so với năm 2007

Trong vòng 5 năm qua, thuỷ sản là nhóm hàng xuất khẩu tới Ôxtrâylia đạt kim ngạch cao nhất sau mặt hàng đặc biệt là dầu thô. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tới Ôxtrâylia đạt 126,3 triệu USD chiếm 3,45% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và cũng là mặt hàng xuất khẩu đạt được kim ngạch cao nhất trên 100 triệu USD. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới Ôxtrâylia giảm chỉ còn 122,89 triệu USD và vẫn chiếm 3,45% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tới Ôxtrâylia chiếm 3,15%. Như vậy nhiều năm qua mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu tới Ôxtrâylia luôn chiếm tỉ trọng cao nhất nếu không tính dầu thô. Qua số liệu thống kê cho thấy xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tới Ôxtrâylia có dấu hiệu chững lại về kim ngạch mặc dù lượng xuất khẩu liên tục tăng. Nguyên nhân chính là do có sự thay đổi mạnh về cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu.

Việt Nam nhập từ Australia tàu biển, máy chế biến thực phẩm, thiết bị điện, kim loại, thức ăn gia súc, thực phẩm, xăng dầu, tân dược, phân bón, hóa chất, nguyên phụ liệu dệt may... và xuất khẩu sang Australia dầu thô, các sản phẩm dầu, thủy hải sản, hạt điều, cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép, sản phẩm nhựa... Ngoài ra, hai bên đã hợp tác trong nhiều lĩnh vực như: viễn thông, ngân hàng, luật, tài chính - kế toán, vận tải, du lịch... 


1.2/ Tình hình xuất khẩu các tháng đầu năm 2009


Trong tháng 7, Australia là thị trường nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng dầu thô của Việt Nam, đạt 365,2 ngàn tấn, kim ngạch 188,42 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và 26% về kim ngạch so với tháng trước, nhưng giảm 26,9% về lượng và 63,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái

Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Australia đạt cao nhất với 2,379 triệu tấn, kim ngạch đạt 1,084 tỉ USD, tăng 0,4% về lượng nhưng giảm 49,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2008

Tiếp theo sau mặt hàng dầu thô là các mặt hàng đá quý và kim loại quý đạt 181,75 triệu USD, tăng 91,8%. Đứng vị trí thứ 3 trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam sang Úc là hạt điều, đạt 67,47 triệu USD, tăng 30%.

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng khác của Việt Nam tại thị trường Úc như than đá đạt 12,05 triệu USD; sản phẩm chất dẻo đạt 17,69 triệu USD; đồ chơi trẻ em đạt 1,06 triệu USD.



Australia

(1457619000 USD)




DVT



Lượng


Trị giá

(1000USD)




Hải sản

1000 USD




60660

Hàng rau quả

1000 USD




3102

Hạt điều

Tấn

5911

27613

Cà phê

Tấn

7658

11084

Hạt tiêu

Tấn

441

1171

Gạo

Tấn

3380

2113

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1000 USD




2579

Than đá




27361

6293

Dầu thô

Tấn

2379436

1084791

Quặng và khoáng sản khác

Tấn

1000

85

Các sản phẩm hóa chất

1000 USD




968

Chất dẻo nguyên liệu

Tấn

395

471

Sản phẩm từ chất dẻo

1000 USD




7692

Sản phẩm từ cao su

1000 USD




3982

Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù

1000 USD




5518

Sản phẩm mây, tre, cói & thảm

1000 USD




2795

Gỗ và sản phẩm gỗ

1000 USD




32807

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1000 USD




6073

Hàng dệt may

1000 USD




17094

Giầy dép các loại

1000 USD




22541

Sản phẩm gốm sứ

1000 USD




6252

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1000 USD




39125

Sắt thép các loại

Tấn

552

515

Sản phẩm từ sắt thép

1000 USD




9433

Máy vi tính và linh kiện

1000 USD




20806

Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

1000 USD




20212

Dây điện và dây cáp điện

1000 USD




8437

Phương tiện vận tải và phụ tùng

1000 USD




2564

2. Tình hình nhập khẩu sang Việt Nam từ Úc

1.1/ Tình hình nhập khẩu qua các năm

1.2/ Tình hình nhập khẩu các tháng đầu năm 2009


Mặt hàng

DVT

Lượng

Trị giá(1000USD)

Ô tô nguyên chiếc các loại


Chiếc


32


486


Đá quý, kim loại quý và sản phẩm


1000 USD





3862


Chất dẻo nguyên liệu


Tấn


3379


3472


Dầu mỡ động thực vật


1000 USD





1110


Dược phẩm

Gỗ và sản phẩm gỗ


1000 USD

1000USD






12169

8379



Hàng rau quả


1000 USD





10468


Hoá chất


1000 USD





3593


Kim loại thường khác


Tấn


52527


140769


Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác


1000 USD





19808


NPL dệt may da giày


1000 USD





4144


Sữa và sản phẩm sữa


1000 USD





10320


Sản phẩm hoá chất


1000 USD





9879


Sản phẩm khác từ dầu mỏ


1000 USD





1006


Sắt thép các loại


Tấn


50121


21678


Thức ăn giá súc và nguyên liệu


1000 USD





3589



3. Thuận lợi khó khăn - thách thức và cơ hội:

3.1/ Thuận lợi:


Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam – Australia vẫn tiếp tục tăng trưởng đều và khá cao trong những năm qua với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 12%/năm

Các mặt hàng xuất khẩu (ngoài dầu thô) gồm thuỷ hải sản, hật điều, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ đều có tốc độ tăng trưởng rất mạnh. Điều này cho thấy tiềm năng xuất khẩu sang thị trường này là rất lớn

Trong 5 năm gần đây, tăng trưởng thương mại giữa Australia - Việt Nam ở mức 22%/năm. Năm 2008 kim ngạch thương mại hai chiều giữa 2 nước đạt khoảng 5,6 tỷ USD. Trong quan hệ đầu tư, đến nay, Australia và New Zealand đang có 190 dự án với tổng vốn khoảng trên 1 tỷ USD đã đầu tư vào thị trường Việt Người tiêu dùng lại rất cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, không quá coi trọng nguồn gốc xuất xứ, chỉ quan tâm tới yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Cách nhìn thoáng của người tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.

3.2/ Khó khăn


Theo nghiên cứu của Thương vụ Việt Nam tại Australia, người tiêu dùng Australia khá bảo thủ và rất hiểu biết về vấn đề “giá cả tương xứng với giá trị”, họ cũng đánh giá cao hàng hóa sản xuất tại nội địa.

Hình ảnh và tên tuổi của các nhà xuất khẩu Việt Nam tại thị trường Australia vẫn còn khá trầm lắng, gần như nhà nhập khẩu ở nước này rất xa lạ với hàng hóa Việt.


3.3/ Thách thức


Tuy nhiên, tại sân chơi FTA, nơi hàng rào thuế quan được giảm và bãi bỏ, các rào cản thương mại được thu hẹp thì khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò quyết định. Như vậy liệu có diễn ra tình trạng ‘cá lớn nuốt cá bé’ khi mà đa phần các doanh nghiệp của Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Liệu lợi ích sẽ nghiêng về phía Úc nhiều hơn là về phía Việt Nam?

Các doanh nghiệp Việt Nam gặp những trở ngại về nhận thức do thông tin về các đối tác Úc hiện vẫn còn thiếu rất nhiều.

Doanh nghiệp Úc mong muốn chính phủ Việt Nam đẩy mạnh chống tham nhũng và những điều lệ được minh bạch hóa

Australia là thị trường ít dân nên yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hóa rất cao

Nhà nhập khẩu Australia không chấp nhận những sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng của họ

AANZFTA sẽ tạo ra một khối thương mại với tổng dân số trên 600 triệu người và GDP ước tính khoảng 2,7 ngàn tỷ USD/năm. Hiệp định bao gồm các cam kết về hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, hải quan, thương mại điện tử, di chuyển thể nhân và hợp tác kinh tế


3.4/ Cơ hội


Trong 5 năm gần đây, tăng trưởng thương mại giữa Australia - Việt Nam ở mức 22%/năm.

Năm 2008 kim ngạch thương mại hai chiều giữa 2 nước đạt khoảng 5,6 tỷ USD. Nhìn chung tỉ lệ giá trị xuất khẩu vào hai thị trường này có tăng trưởng nhưng được nhận định là vẫn chưa xứng với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam.


Trong quan hệ đầu tư, đến nay, Australia và New Zealand đang có 190 dự án với tổng vốn khoảng trên 1 tỷ USD đã đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Hiệp định Tự do thương mại ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA) có hiệu lực, hoạt động thương mại giữa các quốc gia trong khối sẽ được mở rộng hơn hiện tại.

Theo cam kết, đến năm 2018, các nước ASEAN, Australia và New Zealand sẽ xóa bỏ thuế quan cho ít nhất 90 dòng thuế và mở cửa cho các hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ và đầu tư cho các bên tham gia.

Người tiêu dùng lại rất cởi mở đối với hàng hóa nhập khẩu, không quá coi trọng nguồn gốc xuất xứ, chỉ quan tâm tới yếu tố như chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Cách nhìn thoáng của người tiêu dùng sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu

Hiệp định AANZFTA được đánh giá là sẽ mang nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như nông thủy sản, dệt may, đồ gỗ v.v... sẽ được Úc và New Zealand miễn thuế vào ngay năm 2010.


4. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động ngoại thương sang Úc:

4.1/ Giải pháp cho xuất nhập khẩu


Điều cấp thiết hiện nay là làm sao mang thông tin và tạo cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường, nhằm giúp doanh nghiệp khai thác và đẩy mạnh xuất khẩu. Nếu Việt Nam không tận dụng tốt cơ hội thì AANZFTA sẽ chỉ có lợi cho nhà xuất khẩu Australia và New Zealand.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại nhầm tạo vị thế cho sản phẩm Việt trên thị trường Australia

Tăng cường cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường Australia

Trong khi tiến hành kinh doanh với bất kỳ quốc gia trên thế giới đòi hỏi sự hiểu biết về xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm được sản xuất hoặc yêu cầu và các dịch vụ được cung cấp hoặc cần thiết, người ta cũng phải lưu ý tổng số dân và quyền lực chi tiêu của mình trong khi lựa chọn một quốc gia như là một thị trường tiềm năng. Although the population of Australia is not that big in numbers, it must be noted that the country is ranked fifteenth among the world's largest economies and the greater part of its population has quite high buying power. Mặc dù dân số của Úc là không phải là lớn với số lượng, nó phải được ghi nhận rằng đất nước được xếp hạng thứ mười lăm trong số các nền kinh tế lớn nhất thế giới và phần lớn dân số của nó có sức mua khá cao

Học tập và hiểu biết về các quy tắc, rõ ràng danh sách những thứ nhất định và các mặt hàng bị cấm theo luật pháp, là phải cho bất cứ ai tìm cách để tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu tại Úc.

Ổn định nguồn cung để đảm bảo và gia tăng sản lượng xuất khẩu.

Tạo dựng uy tín bằng cách thực hiện tốt tất cả những hợp đồng trước, tạo cơ sờ cho việc kí kết tiếp các hợp đồngCertain imports like fruits, particular minerals and chemicals, animals and marine creatures are prohibited under the Australian law.

4.2/ Những điều cần lưu ý khi xuất khẩu sang Australia


  1. Báo giá và thanh toán

Hầu hết các nhà nhập khẩu Australia đều đã có kinh nghiệm trong việc buôn bán với các đối tác nước ngoài và họ sử dụng nhiều loại tiền khác nhau trong thanh toán.

Cho đến thời điểm hiện nay, đồng tiền thông dụng nhất và là cơ sở trong các cuộc đàm phán thương mại vẫn là đồng đô la Mĩ. Hầu hết các nhà cung cấp nước ngoìa cũng thấy rằng báo giá bằng đồng đô la Mĩ thuận tiện hơn cả. Các nhà nhập khẩu Australia cũng quan âm tới những đối tác có khả năng báo giá bằng đồng đô la Australia nhưng đây không phải là điều kiện tiên quyết.

Phương thức báo giá dành cho nhà nhập khẩu Australia khác nhau tuỳ theo sản phẩm hay hàng hóa đang được bán Hầu hết các nhà nhập khẩu mong muốn nhận được phương thức báo giá theo giá FOB hoặc (FCA) bằng đồng đô la Mĩ. Tuy nhiên, đối với các mặt hàng như gỗ nguyên liệu hay đồ gia vị thì thông thường họ sẽ yêu cầu báo giá CFR (hoặc CPT). Ví dụ, một nhà nhập khẩu đồ may mặc sẽ quen với báo giá FOB bằng đồng đô la Mĩ, trong khi đó một nhà nhập khẩu gỗ nguyên liệu lại thích nhạn báo giá CFR. Phần lớn các nhà nhập khẩu Australia đều dành quyền tự mua bảo hiểm và thường không muốn nhậnbáo giá CIF (hay CIP). (Khi các phương thức báo giá CFR, CPT, CIF hay CIP được cung cấp thì giá FOB (hay FCA) cũng nên được đưa ra do thuế nhập khẩu được tính trên giá FOB)

Phần lớn hàng hoá nhập khẩu vào Australia bởi những người bán lẻ đều được thanh toán bằng L/C trong vòng từ 30 đến 90 ngày. Néu giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có mối quan hệ thân thiết thì theo ỷcác nhà xuất khẩu, việc thanh toán cóthể là chuyển tiền bằng điện (telegraphic transfer – T/T). Trong những trường hợp như vậy, nhà nhập khẩu thường chuyển tiền một lần khi hàng hoá đã được chất lên tàu. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, tỷ giá hối đoái thích hợp là tỉ giá hiện hành tại thời điểm chuyển tiền thực tế giữa hai ngân hàng, thường là trong vòng 3 ngày kể từ khi hàng lên tàu



b. Thủ tục chứng từ

Những chứng từ yêu cầu phải có khi xuất khẩu sang Australia bằng đường hàng không hoặc đường biển bao gồm:





c. Ưu đãi đối với các nước đang phát triển

Để có đủ tiêu chuẩn hưởng ưu đãi thuế quan dành chonc đang phát triển, khâu cuối cùng của việc sản xuất một mặt hàng nào đó phải được thực hiện tại một Cơ quan hải quan Australia (ACS), cơ quan được quyền quyết định đánh giá tư cách đạt tiêu chuẩn ưu đãi của một nước đang phát triển. Thêm vào đó, không dưới 50% chi phí nhà xưởng và nhân công sản xuất ra sản phẩm phải được thể hiện bởi giá trị lao động và / hoặc giá trị nguyên vật liệu của nước sản xuất hoặc của nước đang phát triển và Ustralia



d. Trình tự giao dịch nhập khẩu

e. Xúc tiến thương mại

Chìa khoá của sự thành công lâu dài trên bất kì thị trường nào chính là khả năng thích ứng với các yêu cầu và điều kiện của thị trường đó. Một sản phẩm có kiểu dáng đặc biệt có thể bán chạy ở thị trường này lại hoàn toàn thất bại ở thị trường khác. Tương tự như vậy, đã có nhiều mình chứng cho thấy một hoạt động xúc tiến thương mại có thể thành cong ở châu Âu nhưng lại có thể không thành công ở một thị trường như Australia. Thị trường Australia đòi hỏi cách tiếp cận xúc tiến thương mại hơi khác so với cách thức có thể đem lại hiệu quả ở những thị trường khác

-Phát triển xúc tiến bán hàng, Nhiều quốc gia đã thành công trong việc cử các phái đoàn xúc iến bán hàng sang Australia để tiếp cận thị trường

-Tham gia hội chợ triển lãm thương mại chuyên ngành

- Triển lãm giới thiệu đất nước, Việc tổ chức một cuộc triển lãm giới thiệu đất nước có thể là một phương pháp hữu ích cho ccnhà xuất khẩu nước ngoài không quen thuộc với Australia để thử nghiệm sản phẩm của họ ở thị trường này. Trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay, các nhà nhập khẩu Australia không múôn lãng phí thời gian đếnthăm một cuộc triển lãm sản phẩm có giá đắt và không thích hợp với thị trường Australia. Khi lên kế hoạch tổ chức một cuộc triển lãm giới thiệu đất nước, vấn đề quan trọng là phải thực hiện nghiên cứu thị trường trước khi chọn lựa các đơn vị và sản phẩm tham dự triển lãm

- Phái đoàn mua hàng, Cách tiếp cận này thường chứng tỏ sẽ thành công bởi người mua sẽ xác nhận đặt hàng cho tới khi họ trực tiếp xem xét kiểm tra các hoạt động của nhà cung cấp và họ có thể sẽ bị cuốn hút vào việc tham quan đất nước nếu họ biết được rằng có một chương trình được chuẩn bị trước cho các cuộc hẹn. Cách tiếp cận này sẽ thành công hơn cả khi được tổ chức tiếp sau một hoạt động xúc tiến thương mại ở Australia

- Xây dựng hình ảnh trên thị trường, Ở một thị trường qui mô nhỏ như Australia, công cụ xúc tiến thương mại hữu dụng nhất đối với các nhà xuất khẩu từ một quốc gia cụ thể là thực hiện giao dịch thành công với các nhà nhập khẩu Australia. Ngay khi sản phẩm từ một nước cung cấp mới bắt đầu hiện diện trên thị trường, các nhà nhập khẩu khác sẽ bắt đầu quan tâm hơn đến việc xem xem có cơ hội nào cho họ không.

Phần lớn các nhà nhập khẩu Australia biết các đối thủ cạnh tranh của họ và bất kỳ một sản phẩm mới nào mà họ đang kinh doanh. Ở thị trường Australia đầy cạnh trah, các nhà nhập khẩu và bán lẻ không có đủ khả năng để đối thủ cạnh tranh của họ đạt được bất kì một cơ hội nào.

- Cơ hội xuất khẩu và lợi ích công nghệ


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 1.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương