MÔn kinh tế VÀ phân tích hoạT ĐỘng thưƠng mạI ĐỀ TÀI: thị trưỜng xuất khẩu chủ LỰc của việt nam. Giải pháP ĐẨy mạnh xuất khẩu trên từNG thị trưỜNG


/ Tình hình nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2009



tải về 1.82 Mb.
trang6/10
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích1.82 Mb.
#5745
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

2.2/ Tình hình nhập khẩu 7 tháng đầu năm 2009




ASEAN

Đơn vị

1000USD




Trong đó :

Xuất khẩu

Nhập khẩu




Brunei

2468

2259




Cam-pu-chia

632687

109262




In-đô-nê-xia

357181

807605




Lào

99332

138453




Ma-lai-xi-a

1007350

1289702




Mi-an-ma

11750

25451




Phi-li-pin

1120668

271879




Xin-ga-po

1148429

2150329




Thái Lan

719634

2213501

Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 7 tháng năm 2009 từ các thị trường chủ yếu đều giảm so với cùng kỳ năm 2008 từ ASEAN đạt 8,1 tỷ USD, giảm 43,6.

Hiện nay, cán cân thương mại giữa Việt Nam và ASEAN không cân bằng. Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu.7 tháng đầu năm nay, nhập siêu của Việt Nam từ ASEAN lên tới 1,3 tỷ USD.

Hàng hóa từ các nước Đông Nam Á (ASEAN) đang có xu hướng gia tăng trong quá trình thuế suất nhập khẩu hạ dần theo lộ trình thực hiện khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).

Ưu thế từ những ưu đãi về thuế suất nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN vào Việt Nam đã giúp cho lượng hàng hóa của các nước này tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng mạnh.



Một số mặt hàng nhập khẩu từ Asaen sơ bộ 7 tháng đầu năm 2009

 

 

 

 

 Mặt hàng

Nước xuất khẩu sang Việt Nam

ĐVT

Sơ bộ 7 tháng

Lượng

Trị giá
(1000 USD)


 

 

 

 

 

Ô tô nguyên chiếc các loại

 

Chiếc

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

 

1157

19525

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

 

 

1151

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Phi-li-pin

"

 

16578

 

Thái Lan

"

 

10284

 

Ma-lai-xi-a

"

 

9560

 

In-đô-nê-xia

"

 

8090

 

Xin-ga-po

"

 

2201

Bông các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

In-đô-nê-xia

"

2506

2482

Cao su

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

35937

45713

 

Cam-pu-chia

"

23068

33015

 

In-đô-nê-xia

 

12227

16041

 

Ma-lai-xi-a

 

4867

5133

Chất dẻo nguyên liệu

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

 

172798

188324

 

Xin-ga-po

"

90049

106875

 

Ma-lai-xi-a

"

68290

79708

 

In-đô-nê-xia

"

28774

31331

Dây điện và dây cáp điện

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

 

 

14887

 

Ma-lai-xi-a

"

 

8780

 

Phi-li-pin

"

 

3558

 

Xin-ga-po

"

 

3182

 

In-đô-nê-xia

 

 

1849

Dầu mỡ động thực vật

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Ma-lai-xi-a

"

 

126793

 

In-đô-nê-xia

 

 

90776

 

Thái Lan

"

 

21789

 

Xin-ga-po

"

 

1576

Dược phẩm

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

20684

 

In-đô-nê-xia

"

 

7187

 

Xin-ga-po

"

 

4132

 

Ma-lai-xi-a

"

 

3810

 

Phi-li-pin

"

 

2840

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Ma-lai-xi-a

"

 

70396

 

Lào

"

 

59130

 

Thái Lan

"

 

25865

 

Cam-pu-chia

"

 

22553

 

In-đô-nê-xia

"

 

6860

Giấy các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

In-đô-nê-xia

"

137667

94932

 

Thái Lan

 

130871

72788

 

Xin-ga-po

"

10020

45907

 

Ma-lai-xi-a

"

14438

12616

 

Phi-li-pin

"

19744

10911

Hàng rau quả

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

35144

 

Ma-lai-xi-a

"

 

1609

 

In-đô-nê-xia

 

 

230

Hàng thuỷ sản

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

In-đô-nê-xia

 

 

12451

 

Xin-ga-po

 

 

2386

 

Ma-lai-xi-a

"

 

2088

 

Phi-li-pin

"

 

1814

Hoá chất

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Ma-lai-xi-a

"

 

62227

 

Thái Lan

"

 

59554

 

In-đô-nê-xia

"

 

42220

 

Xin-ga-po

"

 

30122

Khí đốt các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

A-rập Xê-út

"

49274

23806

 

Trung Quốc

 

211135

106398

 

Ma-lai-xi-a

 

72829

36209

 

Tiểu VQ A-rập Thống nhất

"

44040

19029

 

Đài Loan

 

12388

6202

 

Xin-ga-po

"

6770

3184

 

Hàn Quốc

"

310

261

Kim loại thường khác

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Lào

"

12884

54813

 

In-đô-nê-xia

"

7456

27950

 

Thái Lan

"

11722

25219

 

Xin-ga-po

"

4066

18888

 

Ma-lai-xi-a

"

6718

18480

 

Phi-li-pin

"

2746

12209

Linh kiện, phụ tùng ô tô

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

156665

 

In-đô-nê-xia

"

 

33592

 

Phi-li-pin

"

 

14801

 

Ma-lai-xi-a

"

 

4992

Linh kiện, phụ tùng xe máy

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

149529

 

In-đô-nê-xia

"

 

15117

 

Ma-lai-xi-a

 

 

2185

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

171713

 

Xin-ga-po

"

 

124144

 

Ma-lai-xi-a

"

 

97872

 

Phi-li-pin

"

 

9463

Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Ma-lai-xi-a

"

 

153524

 

Xin-ga-po

"

 

116083

 

Thái Lan

"

 

74542

 

In-đô-nê-xia

 

 

30481

 

Phi-li-pin

"

 

20146

NPL dệt may da giày

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

46604

 

In-đô-nê-xia

"

 

11238

 

Ma-lai-xi-a

"

 

6545

 

Xin-ga-po

"

 

2969

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

 

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Cam-pu-chia

 

 

6992

 

In-đô-nê-xia

 

 

6970

 

Ma-lai-xi-a

 

 

6527

 

Xin-ga-po

 

 

5920

 

Phi-li-pin

 

 

4152

 

Thái Lan

 

 

256

Phân bón các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Phi-li-pin

"

192960

77326

 

Ma-lai-xi-a

"

15122

4822

 

Thái Lan

 

12492

3564

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Xin-ga-po

"

 

2732

 

Ma-lai-xi-a

"

 

238

 

In-đô-nê-xia

"

 

36

Sữa và sản phẩm sữa

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

19094

 

Ma-lai-xi-a

"

 

15157

 

Phi-li-pin

"

 

914

Sản phẩm hoá chất

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

58131

 

Ma-lai-xi-a

"

 

46740

 

Xin-ga-po

"

 

42564

 

In-đô-nê-xia

 

 

19241

 

Phi-li-pin

"

 

3292

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Xin-ga-po

 

 

106493

 

Thái Lan

"

 

37469

 

Ma-lai-xi-a

 

 

16131

 

Nhật Bản

 

 

10764

 

In-đô-nê-xia

"

 

651

Sản phẩm từ cao su

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

 

 

12117

 

Đài Loan

"

 

10895

 

Ma-lai-xi-a

"

 

8034

 

Xin-ga-po

"

 

2810

 

In-đô-nê-xia

"

 

1208

 

Pháp

"

 

1142

 

Phi-li-pin

"

 

596

Sản phẩm từ chất dẻo

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

59394

 

Ma-lai-xi-a

 

 

29200

 

In-đô-nê-xia

"

 

17263

 

Xin-ga-po

"

 

6656

 

Phi-li-pin

"

 

4334

Sản phẩm từ giấy

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Xin-ga-po

"

 

20189

 

Đài Loan

"

 

18956

 

Thái Lan

"

 

9837

 

In-đô-nê-xia

"

 

3389

 

Ma-lai-xi-a

"

 

3077

Sản phẩm từ kim loại thường khác

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

In-đô-nê-xia

"

 

7854

 

Thái Lan

 

 

4517

 

Ma-lai-xi-a

"

 

2439

 

Cam-pu-chia

"

 

687

 

Phi-li-pin

 

 

36

Sản phẩm từ sắt thép

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Xin-ga-po

"

 

39872

 

Thái Lan

"

 

34277

 

Ma-lai-xi-a

"

 

20988

 

In-đô-nê-xia

"

 

11190

Sắt thép các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Ma-lai-xi-a

"

368034

163420

 

Thái Lan

"

212979

111034

 

In-đô-nê-xia

"

93472

58182

 

Xin-ga-po

"

10966

13045

 

Phi-li-pin

"

2040

905

Thức ăn giá súc và nguyên liệu

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

In-đô-nê-xia

"

 

27052

 

Thái Lan

"

 

24902

 

Phi-li-pin

 

 

8261

 

Ma-lai-xi-a

"

 

6480

 

Xin-ga-po

"

 

5099

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

 

 

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

12560

 

Xin-ga-po

"

 

8903

 

In-đô-nê-xia

"

 

8568

 

Ma-lai-xi-a

"

 

3597

Vải các loại

 

1000 USD

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

 

44721

 

Ma-lai-xi-a

"

 

19775

 

In-đô-nê-xia

"

 

17910

 

Xin-ga-po

"

 

5877

 

Phi-li-pin

"

 

470

Xăng dầu các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Xin-ga-po

"

3122722

1330882

 

Thái Lan

"

291721

130293

 

Ma-lai-xi-a

"

275345

87737

Xơ, sợi dệt các loại

 

Tấn

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

45765

54481

 

In-đô-nê-xia

"

14529

24611

 

Ma-lai-xi-a

"

19669

22062

Xe máy nguyên chiếc

 

Chiếc

 

 

 

Trong đó :

 

 

 

 

Thái Lan

"

24127

19855


3. Thuận lợi –khó khăn- hạn chế trong giao thương với các nước Asean:

3.1/ Thuận lợi:


Trong những năm tới, Việt Nam tiếp tục xuất khẩu chủ yếu sang ASEAN các mặt hàng gồm: dầu thô, gạo, rau quả, thuỷ sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện, thịt lợn. Theo Thỏa thuận về Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0- 5%, đã tạo thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam thâm nhập mạnh hơn vào khu vực này

Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu, chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước phát triển có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như: điện tử và linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế biến...

Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam tương đồng với cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước ASEAN khác như Thái lan, Philíppin,v.v... với thế mạnh là hàng nông sản do vậy việc gia nhập WTO sẽ ít ảnh hưởng đến gia tăng xuất khẩu nhóm mặt hàng này.

Do thuế suất cam kết trong AFTA còn thấp hơn nhiều so với thuế suất cam kết trong WTO, hơn nữa việc giảm thuế trong khuôn khổ WTO cũng cần được xem xét trong tổng thể với việc giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, nên có thể nói rằng thuế suất trong AFTA còn ưu đãi hơn so với cam kết trong WTO. Thỏa thuận về khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) với thuế suất 0-5% về khách quan tạo thuận lợi cho hàng hóa của ta thâm nhập mạnh hơn vào khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế mức tăng trưởng xuất khẩu sang ASEAN trong 5 năm qua chỉ bằng mức tăng trưởng xuất khẩu nói chung (khoảng 2,1 lần).

Việc gia nhập WTO giúp Việt Nam có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng cao và giá rẻ (do cắt giảm thuế quan nhập khẩu chẳng hạn như sợi 5%, vải 12%, mức cắt giảm chung từ mức bình quân 17,4% xuống 13,4%) để sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng hóa của các nước ASEAN khác. Nhóm mặt hàng tận dụng công nghệ, đầu tư của các nước phát triển và có thể cạnh tranh và xuất khẩu sang các nước ASEAN như điện tử và linh kiện điện tử, máy vi tính và linh kiện, điện và dây cáp điện, dệt may, hải sản chế biến...

Cùng với việc cắt giảm thuế quan theo cam kết trong WTO, các ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ cạnh tranh của hàng nhập khẩu gồm các sản phẩm gỗ, ô tô, sản phẩm chế tạo khác, đồ nhựa, hàng dệt may, máy móc thiết bị các loại. Việc mở cửa thị trường tuy tạo thêm sức ép, song điều đó cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước vươn lên, người tiêu dùng, thực chất là toàn xã hội, có điều kiện tiếp cận hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn, tốt hơn, tiện ích hơn. Trong những năm qua, không ít hàng hóa của Việt Nam đã thắng không chỉ trên sân nhà mà cả trên sân người (trong đó có cả khu vực ASEAN), thậm chí một số nước vốn mạnh hơn Việt Nam về mặt hàng này hay mặt hàng khác đã tỏ ra lo ngại về sức cạnh tranh của Việt Nam. Do vậy các ngành này nếu vươn lên cạnh tranh được với hàng ngoại nhập thì cũng có nghĩa là xuất khẩu sang ASEAN ngày càng có triển vọng.

Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu ở phía Nam, đang tận dụng những lợi thế thuận lợi về địa lý tại các khu kinh tế cửa khẩu quốc tế giáp với Campuchia, đã đẩy mạnh xuất khẩu sang nước bạn, tậo trung vào hàng giá rẻ. Sức mua hàng Việt Nam tại trường này liên tục tăng. Theo nhiều doanh nghiệp Campuchia, hàng Việt Nam đang chiếm ưu thế về chất lượng và giá cả so với hàng của Trung Quốc, Thái Lan... và người tiêu dùng Campuchia có xu hướng chuyển sang sử dụng hàng Việt Nam ngày một nhiều hơn với các sản phẩm như đường, sữa, cà phê, các loại thực phẩm chế biến... Đây là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam tiếp tục mở rộng thị phần tại thị trường này.

Thời gian qua, Bộ Công Thương cũng đã có nhiều hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại sang thị trường này, điển hình là Hội chợ Thương mại Du lịch và Đầu tư được tổ chức tại Khu Công nghiệp Xuân Tô, Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, An Giang từ ngày 14 - 19/5/2009 do Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Công Thương phối hợp với UBND tỉnh An Giang tổ chức theo Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia năm 2009.


3.2/ Khó khăn và thách thức


Xuất khẩu của ta sang các nước ASEAN chưa cao, nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp có tâm lý ngại cạnh tranh tại thị trường các nước này do cơ cấu hàng hóa của Việt Nam và các nước ASEAN giống nhau

Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa tận dụng triệt để các điều kiện thuận lợi mà việc thực hiện đầy đủ các cam kết theo CEPT/AFTA đã và đang tạo cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường Asean.

Đối với những thị trường có cơ cấu hàng hóa giống Việt Nam và có nhu cầu tiêu dùng hàng có chất lượng tương đối cao như Thái Lan, Indonesia, Malaysia thì Việt Nam vẫn chưa thâm nhập được mấy trong khi nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường này rất lớn. Hiện nay, nhiều sản phẩm của Thái Lan, Malaysia đang tiêu thụ rất mạnh tại Việt Nam. Thậm chí, nhiều nước đã tổ chức hội chợ bán hàng tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin, do đó không nắm bắt được những ưu đãi của ASEAN dành cho các nước trong khu vực. Đây sẽ là những thiệt thòi không nhỏ khi các doanh nghiệp phải vất vả lăn lộn trên thương trường. Năm 2010, khi hàng rào thuế quan trong ASEAN hoàn toàn được xóa bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp thách thức lớn nếu không biết tận dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực trong khi hàng hóa từ các nước này tràn vào Việt Nam.

Do cơ cấu hàng hoá của Việt Nam và ASEAN có nhiều điểm giống nhau, nhưng Việt Nam ở trình độ phát triển thấp hơn nên hàng hoá của Việt Nam chưa thâm nhập được nhiều vào thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN có xu hướng tăng chậm, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN tăng tương đối nhanh nên nhập siêu từ khu vực này đang có xu hướng tăng mạnh.

4. Các biện pháp trong hoạt động giao thương với Asean:

4.1/ Định hướng xuất khẩu một số mặt hàng vào thị trường ASEAN:


Gạo: trong số các nước ASEAN, Indonesia, Philippines, Malaysia là những nước thường xuyên nhập khẩu gạo của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến tăng khoảng 23,9%/năm và đạt 1,8 tỉ USD. Do lợi thế về vận tải và nhu cầu gạo phẩm cấp thấp, phù hợp với sản xuất của Việt Nam nên thị trường ASEAN vẫn được xác định là thị trường xuất khẩu gạo quan trọng của Việt Nam.

Cà phê: dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 220 triệu USD, tăng bình quân 15%/năm. Tuy nhiên, để đạt được kim ngạch xuất khẩu nêu trên cần tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng để tăng thêm giá trị gia tăng.

Thuỷ sản: tuy các nước ASEAN cũng xuất khẩu thuỷ sản, nhưng Việt Nam vẫn có thể thâm nhập vào những thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 dự kiến đạt 320 triệu USD, tăng bình quân 24%/năm.

Tuy nhiên, để đẩy mạnh xuất khẩu, ngoài vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, việc ký thoả thuận về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm giữa các cơ quan quản lý chất lượng các nước ASEAN là rất cần thiết.

Hàng dệt may và giày dép: do trùng hợp về cơ cấu xuất khẩu nên Việt Nam khó có khả năng thâm nhập mạnh vào thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 380 triệu USD, tăng bình quân 30%/năm trong giai đoạn 2008-2010.

Hàng điện tử và linh kiện: đây là mặt hàng chủ yếu do các công ty liên doanh tại Việt nam sản xuất và xuất khẩu sang các nước ASEAN. Phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,8 tỉ USD, tăng bình quân 61%/năm.


4.2/ Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN


Để đẩy mạnh xuất khẩu sang các nước ASEAN, tham gia vào việc hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập khu vực nói riêng, doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm một số vấn đề sau đây:

  • Nắm bắt kịp thời những biến động trên thị trường thế giới cũng như ở các nước ASEAN có ảnh hưởng nhiều tới giao dịch và giá cả; tiếp đó là tình hình chính trị thiếu ổn định ở một số nước cũng tác động mạnh đến quan hệ thương mại và khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. Có như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam mới điều chỉnh tốt chính sách thị trường, giá cả trong giao dịch.

  • Từ nay đến năm 2020, thị trường châu Á và các nước ASEAN vẫn tiếp tục giữ tỷ trọng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tương đối cao, doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng lợi thế vị trí địa lý gần và đây hầu hết là các thị trường buôn bán truyền thống, để đẩy mạnh những mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dầu thô, hải sản, sản phẩm điện tử và máy vi tính, hàng dệt may, gạo, cao su và than đá...

  • Tăng cường cơ chế hợp tác thay cho sự cạnh tranh trên thị trường, nhất là việc cùng giao dịch chào bán và tham gia đấu thầu các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, cao su... mà Việt Nam và một số nước trong khu vực đều là nước có thế mạnh xuất khẩu, tránh được sự ép giá của các nhà nhập khẩu. Điển hình là mặt hàng gạo trong nhiều năm qua, Việt Nam và Thái Lan đã hợp tác xuất khẩu nên đã nâng được giá cả trên thị trường thế giới, góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nông dân. Việc hợp tác tham gia đấu thầu và xuất khẩu gạo tại thị trường Philippin, Inđônêxia cũng cần được hai nước chú ý phối hợp tốt trong thời gian tới.

  • Công tác xúc tiến thương mại luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với xuất khẩu. Cần xây dựng thương hiệu quốc gia và thương hiệu riêng cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam để đảm bảo chất lượng, ổn định thị trường tiêu thụ và thu hút sự quan tâm của khách hàng ngày càng nhiều.

  • Củng cố hoạt động của các Cơ quan thương vụ ở nước ngoài. Việc thành lập các phòng trưng bầy giới thiệu sản phẩm tại các nước phải được các cơ quan thương vụ quan tâm hơn.

  • Không chỉ tập trung vào các thị trường chủ chốt hoặc các thị trường mới như Trung Đông, châu Phi, các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng những lợi thế và ưu đãi để xúc tiến xuất khẩu sang thị trường các nước ASEAN như Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Nhiệm vụ đặt ra hiện nay là phải tổ chức nghiên cứu thị trường các nước ASEAN để hàng hóa sản xuất ra có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực. Vịêt Nam cần chú ý đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh và Nhà nước cũng cần có những hỗ trợ về thông tin qua các cuộc hội thảo, đào tạo giới thiệu về thị trường các nước trong ASEAN, giới thịêu những ưu đãi và thuận lợi mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải, để doanh nghiệp định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tại các thị trường này.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 1.82 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương