4.5.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, ĐÔ THỊ, XÂY DỰNG Công nghiệp
Phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hướng vào những ngành có lợi thế so sánh; phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp.
Tập trung phát triển nhanh hơn một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu, các ngành và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hoá mỹ phẩm…
Tiếp tục ưu tiên phát triển các làng nghề theo hướng thân thiện với môi trường. Bố trí quỹ đất cho xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề để phát triển nghề đồng thời khắc phục tình trạng ô nhiễm trầm trọng tại các làng nghề hiện nay.
Dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân khoảng 13%năm giai đoạn 2011- 2015 và khoảng 12,4%/năm giai đoạn 2016- 2020.
-Cải tạo, chỉnh trang, đầu tư chiều sâu các khu công nghiệp cũ như: Minh Khai, Chèm, Đức Giang, Cầu Bươu, Cầu Diễn, Đông Anh, Đuôi Cá, Văn Điển.
- Đẩy nhanh công tác di chuyển những cơ sở sản xuất, bộ phận doanh nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao, có điều kiện sản xuất không thích hợp như: dệt nhuộm, hoá chất, thuốc lá… ra xa nội đô, khu vực dân cư, kết hợp đổi mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý chất thải bảo vệ môi trường.
- Giai đoạn đến năm 2015: Tiếp tục triển khai 9 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ ghi vào danh mục phát triển các KCN Việt Nam với tổng diện tích 3.581ha.
- Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030: Dự kiến xây dựng mới và mở rộng 15 KCN, tổng diện tích khoảng 4.200ha.
- Nghiên cứu, phát triển các KCN tại khu vực Mê Linh, Nội Bài, Đông Anh tạo thành chuỗi công nghiệp- đô thị trên đường 18 kéo dài từ ĐTM Mê Linh đến Phố Mới (Quế Võ, Bắc Ninh) để chuyển bớt công nghiệp lên đường 18.
- Phát triển các cụm công nghiệp ở ngoại thành, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường.
Xây dựng đô thị
Đảm bảo phát triển đô thị cân đối với sự gia tăng dân số đồng thời đảm bảo điều kiện sống và làm việc ngày một tốt hơn. Hà Nội phát triển theo hướng mở vươn ra các vùng ngoại vi bằng một hệ thống các khu công nghiệp, các đô thị mới hiện đại, tạo không gian thoáng, hoà nhập với thiên nhiên và cảnh quan môi trường, bảo tồn, tôn tạo, nâng cao giá trị của các di sản văn hoá, khai thác triệt để mọi thế mạnh về đất đai và điều kiện tự nhiên hiện có nhằm phát triển một cách toàn diện về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật theo hướng hiện đại hoá và đạm đà bản sắc dân tộc.
Bảng 23. Các khu đô thị dự kiến đến năm 2020 và 2030
TT
|
Hạng mục
|
Diện tích
|
Dân số (1000 người)
|
tự nhiên (km2)
|
2008
|
2020
|
2030
|
2050
|
|
Tổng
|
3328,9
|
6350,0
|
7318,8
|
9135,5
|
10733,5
|
1
|
Thành thị
|
1279,2
|
2583,3
|
4676,8
|
6218,5
|
7510,5
|
2
|
Nông thôn
|
2065,4
|
3766,7
|
2642,0
|
2917,0
|
3223,0
|
A
|
Khu vực thành thị
|
1279,2
|
4070,0
|
4676,8
|
6218,5
|
7510,5
|
II.1
|
Đô thị trung tâm hạt nhân
|
739,3
|
3447,6
|
3748,3
|
4606,0
|
5445,0
|
a
|
Khu vực nội đô mở rộng
|
159,7
|
1963,2
|
1727,8
|
1656,0
|
1790,5
|
a1
|
Khu vực nội đô (từ VĐ 2 trở vào)
|
49,2
|
1150,8
|
919,3
|
800,0
|
800,0
|
a2
|
Phần mở rộng của khu vực nội đô (từ VĐ 2 đến sông Nhuệ)
|
110,5
|
812,4
|
808,5
|
856,0
|
990,5
|
b
|
Đô thị trung tâm hạt nhân mở rộng
|
580
|
1.484
|
2.021
|
2.950
|
3.655
|
b1
|
Chuỗi đô thị phía Đông vành đai 4 (khu vực phía Nam sông Hồng)
|
246,8
|
873,5
|
743,5
|
1250,0
|
1685,0
|
b2
|
Khu vực phía Bắc sông Hồng
|
332,8
|
610,9
|
1277,0
|
1700,0
|
1969,5
|
1
|
Khu đô thị Mê Linh
|
113
|
138,7
|
300,0
|
450,0
|
549,0
|
2
|
Khu đô thị Đông Anh
|
98,5
|
149,6
|
480,0
|
550,0
|
671,0
|
3
|
Khu đô thị Long Biên- Gia Lâm
|
121,2
|
322,6
|
497,0
|
700,0
|
749,5
|
II.2.
|
Các đô thị vệ tinh
|
438,9
|
438,7
|
692,3
|
1337,0
|
1746,5
|
1
|
Đô thị Sơn Tây
|
61,1
|
94,8
|
130,0
|
180,0
|
217,0
|
2
|
Đô thị Hoà Lạc
|
201,1
|
81,6
|
270,0
|
560,0
|
709,5
|
3
|
Đô thị Xuân Mai
|
66,4
|
67,0
|
100,0
|
220,0
|
300,0
|
4
|
Đô thị Phú Xuyên
|
50,2
|
106,7
|
94,5
|
127,0
|
155,0
|
5
|
Đô thị Sóc Sơn
|
60,1
|
88,6
|
97,8
|
250,0
|
365,0
|
II.3.
|
Các thị trấn
|
101,0
|
183,7
|
236,2
|
275,5
|
319,0
|
II.3.a
|
Các thị trấn sinh thái
|
45,6
|
94,0
|
131,0
|
156,0
|
175,5
|
II.3.b.
|
Thị trấn khác
|
55,4
|
89,7
|
105,2
|
119,5
|
143,5
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |