4.3. Ước lượng thời gian thực hiện (Duration)
a) Các kỹ thuật ước lượng thời gian
Ước lượng phi khoa học:
- Dựa trên kinh nghiệm chủ quan, cảm tính.
- Nhanh và dễ dàng.
- Kết quả thiếu tin cậy.
Chỉ nên dùng trong các trường hợp
- Đội ngũ chuyên môn rất có kinh nghiệm, có kỹ năng cao, đội hình cố định.
- Dự án đã quy định, bắt buộc phải theo.
Ước lượng PERT:
Thích hợp đối với những dự án.
- Đòi hỏi tính sáng tạo.
- Coi trọng chất lượng kết quả công việc hơn là thời gian hoàn thành dự án.
Công thức PERT.
- Cần làm 3 ước lượng thời gian cho mỗi công việc.
- Kết hợp lại để có con số cuối cùng.
Ước lượng khả dĩ nhất (ML-Most Likely): Thời gian cần để hoàn thành công việc trong điều kiện “bình thường” hay “hợp lý”.
Ước lượng lạc quan nhất (MO-Most Optimistic): Thời gian cần để hoàn thành công việc trong điều kiện “tốt nhất” hay “lý tưởng” (không có trở ngại nào).
Ước lượng bi quan nhất (MP-Most Pessimistic): Thời gian cần để hoàn thành công việc một cách “tồi nhất” (đầy trở ngại).
Ước lượng cuối cùng tính theo công thức: (MO + 4(ML) + MP)/6
- Ví dụ: Ước lượng thời gian cho các công việc liên quan đến lắp mạng nội bộ cho cơ quan. (EST: estimation - ước lượng thời gian để làm dự án)
Đơn vị tính: Ngày
-
Tên công việc
|
MO
|
ML
|
MP
|
EST
|
Vẽ sơ đồ và khoan tường
|
2
|
3
|
5
|
3.2
|
Lắp các ống gen
|
1
|
2
|
4
|
2.2
|
Đi dây
|
1
|
2
|
4
|
2.2
|
Lắp các hộp nối
|
0.5
|
1
|
2
|
1
|
Lắp các máy tính máy chủ
|
2
|
3
|
3
|
2.8
|
Kết nối các máy tínhmáy chủ vào hệ thống dây mạng
|
1
|
2
|
4
|
2.2
|
Thử xem mạng đã thông chưa
|
0.5
|
1
|
10
|
2.4
|
Tổng thời gian
|
8
|
14
|
32
|
16
|
Sau đó tăng thêm “một ít thời gian” cho mỗi công việc (thời gian lãng phí giữa chừng). Thông thường tăng thêm 7% - 10%
-
Tên công việc
|
EST
|
%
|
EST cuối cùng
|
Vẽ sơ đồ và khoan tường
|
3.2
|
10%
|
3.52
|
Lắp các ống gen
|
2.2
|
10%
|
2.42
|
Đi dây
|
2.2
|
10%
|
2.42
|
Lắp các hộp nối
|
1
|
10%
|
1.1
|
Lắp các máy tính máy chủ
|
2.8
|
10%
|
3.08
|
Kết nối các máy tính máy chủ
vào hệ thống dây mạng
|
2.2
|
10%
|
2.42
|
Thử xem mạng đã thông chưa
|
2.4
|
10%
|
2.64
|
Tổng thời gian
|
16
|
10%
|
17.6
|
Phương pháp đường tới hạn (CPM)
Trong thời gian Hải quân Mỹ phát triển biểu đồ PERT, Dupont cũng đang xây dựng Phương pháp Đường tới hạn (Critical Path Method, viết tắt là CPM). Trong những năm 1960, Dupont nghiên cứu phát triển rất nhiều chất liệu mới đòi hỏi phải có các qui trình sản xuất chi tiết. Nhu cầu của các doanh nghiệp tư nhân và quốc doanh về những vật liệu mới đã vượt quá khả năng của Dupont trong việc xây dựng những thiết bị và qui trình cần thiết để sản xuất hàng loạt, vì thế Dupont đã xây dựng CPM nhằm giúp xác định chính xác hơn những ràng buộc về tài nguyên có ảnh hưởng thế nào đến thời gian đưa ra thị trường. Ngày nay rất nhiều người coi CPM là phương thức tiếp cận mặc định trong việc vẽ sơ đồ mạng cho những dự án có ràng buộc về tài nguyên.
Phương pháp đường tới hạn (Critical Path Method) là một kỹ thuật mạng dùng một ước tính thời gian chính xác (không giống với PERT dùng đến 3 ước tính) để tính toán thời lượng, thời gian dự trữ công việc hay thời gian trì hoãn, và đường tới hạn. Phương pháp này có 4 đặc điểm tiêu biểu:
- Tất cả các gói công việc phải được đặt vào một sơ đồ mạng.
- Các gói công việc trên sơ đồ mạng phải được sắp xếp tuần tự sao cho thể hiện được tất cả các phụ thuộc và đường đi đến kết thúc.
- CPM mang tính tiền định ở chỗ nó chỉ dùng một ước tính thời gian chính xác chứ không dùng 3 ước tính để tính toán thời lượng, và do đó có khả năng theo dõi phần trăm hoàn thành với một mức độ chính xác hợp lý.
- Cuối cùng, cần phải tính toán thời gian dự trữ (float) hay thời gian trì hoãn (slack) cho mỗi gói công việc và tính toán đường tới hạn.
Phương pháp đường tới hạn rất có ích cho những dự án đã từng làm trước đó, cho phép ước lượng thời gian với độ chính xác hợp lý.
b) Một số hướng dẫn trợ giúp ước lượng thời gian cho dự án CNTT
Chi phí thời gian của lập trình viên
(Điều tra của Bell Labs)
-
Viết chương trình
|
13%
|
Đọc tài liệu hướng dẫn
|
16%
|
Thông báo, trao đổi, viết báo cáo
|
32%
|
Việc riêng
|
13%
|
Việc linh tinh khác
|
15%
|
Huấn luyện
|
6%
|
Gửi mail, chat
|
5%
|
(Điều tra của IBM)
-
Làm việc một mình
|
30%
|
Trao đổi công việc
|
50%
|
Làm những công việc khác,không phục vụ
trực tiếp cho công việc
|
20%
|
Khó khăn trong việc ước lượng thời gian làm phần mềm:
- Phần mềm chưa làm bao giờ (khác với các dự án kỹ thuật khác)
- Khó dùng lại những kinh nghiệm của các dự án trước đây
- Công nghệ thay đổi
- Khó phân danh giới rõ ràng giữa các giai đoạn.
Ví dụ:
+ Kiểm thử có bao gồm việc gỡ rối hay không?
+ Thiết kế có bao gồm việc vẽ sơ đồ cấu trúc chương trình hay không? Công sức và thời gian còn phụ thuộc vào một vài yếu tố khác
Loại dự án
|
Môi trường áp dụng
|
Hệ số nhân dự phòng
|
Cũ
|
Cũ
|
1
|
Cũ
|
Mới
|
1.4
|
Mới
|
Cũ
|
1.4
|
Mới
|
Mới
|
2
|
(Loại dự án là cũ nếu đã có hơn 2 năm kinh nghiệm;
Môi trường áp dụng là cũ nếu đã có hơn 2 năm kinh nghiệm)
Công sức và thời gian còn phụ thuộc vào tay nghề của nhóm phát triển (nhóm lập trình)
-
Số năm kinh nghiệm
|
Hệ số nhân
|
10
|
0.5
|
8
|
0.6
|
6
|
0.8
|
4
|
1
|
2
|
1.4
|
1
|
2.6
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |