MỤc lục chương Giới thiệu về quản lý dự án 3



tải về 469.46 Kb.
trang11/11
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích469.46 Kb.
#29866
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

Bài tập


  1. Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực?

  2. Xây dựng kế hoạch quản lý nguồn nhân lực?

Chương 8. Quản lý các rủi ro của dự án




8.1. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro


Quản lý rủi ro dự án là một nghệ thuật và kỹ năng nhận biết khoa học, là nhiệm vụ, và sự đối phó với rủi ro thông qua hoạt động của một dự án và những mục tiêu đòi hỏi quan trọng nhất của dự án.

- Quản lý rủi ro thường không được chú ý trong các dự án, nhưng nó lại giúp cải thiện được sự thành công của dự án trong việc giúp chọn lựa những dự án tốt, xác định phạm vi dự án, và phát triển những ước tính có tính thực tế.


8.2. Lập kế hoạch quản lý rủi ro


Kế hoạch rủi ro bao gồm kế hoạch dự phòng, kế hoạch rút lui, quỹ dự phòng :

- Kế hoạch dự phòng (đối phó những bất ngờ) là những hoạt động xác định trước mà thành viên của dự án sẽ thực hiện nếu một sự kiện rủi ro xuất hiện

- Kế hoạch rút lui được thực hiện cho những rủi ro có tác động lớn tới những yêu cầu mục tiêu của dự án

- Quỹ dự phòng (bất ngờ) hay tiền trợ cấp được giữ bởi nhà tài trợ và có thể dùng giảm nhẹ chi phí hay rủi ro lịch biểu nếu có những sự thay đổi về phạm vi hay chất lượng. Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm một số bước sau:

1. Xác định chiến lược và phương pháp quản lý rủi ro bằng các phương pháp định lượng và định tính, cũng như các kế hoạch xếp loại.

2. Lập kế hoạch dự phòng bằng cách xác định các phương pháp đối phó và các chiến lược giảm thiểu, đồng thời xây dựng một bản kế hoạch dựa trên tình huống, tích hợp các biện pháp đối phó và các chiến lược giảm thiểu thành một tổng thể toàn diện.

3. Lập kế hoạch quản lý rủi ro trên đường tới hạn bằng cách xác định bản chất đặc trưng và tầm quan trọng của các rủi ro đối với đường tới hạn.

4. Định nghĩa các dấu hiệu rủi ro làm dấu hiệu cảnh báo sớm khi có thể và để nhận biết rủi ro.

5. Chỉ định người chịu trách nhiệm cho một rủi ro hoặc mối đe dọa nhất định. Định ra những dấu hiệu rủi ro mà họ cần giám sát và các biện pháp đối phó mà họ cần thực hiện.

6. Lập quỹ dự phòng rủi ro (contingency reserve) nhằm hỗ trợ cho kế hoạch.

7. Lập quy trình cập nhật kế hoạch trong suốt vòng đời của dự án.

8.3. Xác định các rủi ro


1. Nhận diện rủi ro kế hoạch, liên quan tới:

- Phát biểu về công việc

- Cấu trúc phân việc

- Ước lượng thời gian

- Lập lịch biểu

- Xác định sản phẩm

- Quản lý dự án tổng

- Kế hoạch dự án

- Vòng đời

2. Nhận diện rủi ro tổ chức liên quan tới

- Phân bổ nhiệm vụ

- Tuyển nhân viên

- Huấn luyện

- Phần mềm

- Dữ liệu

- Đồ cung cấp

- Tiện nghi

- Sơ đồ tổ chức

- Sự tham dự của khách hàng

- Hỗ trợ của quản lý cao cấp

3. Nhận diện rủi ro kiểm soát liên quan tới

- Kế hoạch dự phòng

- Theo dõi kế hoạch so với thực tế

+ Chi phí

+ Lịch biểu

+ Chất lượng



  • Họp:

+ Xét duyệt hiện trạng

+ Xét duyệt kiểm điểm

+ Nhân viên


- Kiểm soát thay đổi

- Quản lý cấu hình

- Đảm bảo chất lượng

- Bảng chuẩn cột mốc

4. Nhận diện rủi ro kỹ thuật liên quan tới

- Thủ tục kiểm thử

- Phát triển chuyển giao theo vòng đời như:

+ Tài liệu nghiên cứu khả thi

+ Tài liệu xác định yêu cầu

+ Tài liệu phân tích các phương án

+ Tài liệu đặc tả chức năng

+ Tài liệu thiết kế sơ bộ

+ Kế hoạch kiểm chứng/ làm hợp lệ

+ Kế hoạch thiết lập và cài đặt

- Kiểm soát dữ liệu

- Công cụ phát triển

- Kỹ thuật phát triển

- Tài liệu người dùng

- Chất lượng sản phẩm

- Huấn luyện

- An ninh Hệ thống

- Tài liệu vận hành

- Thiết kế đối với

+ Chương trình

+ Dữ liệu

+ Thủ tục

+ An ninh

+ Tài liệu


8.4. Phân tích định lượng các rủi ro


Đánh giá rủi ro là bước cuối cùng trong quá trình khám phá và phân tích. Trong chủ đề này bạn sẽ sử dụng một ma trận rủi ro để xác định và ưu tiên các rủi ro của dự án.

Bạn là một Giám đốc dự án đang được sắp xếp vào hệ thống thư điện tử. Thật không may cho bạn là hệ thống thư của bạn đang cho Virus tràn ngập công ty của mình. Điện thoại bàn trợ giúp đang treo! Không ai trong mạng của bạn có thể truy cập thư điện tử, WEB hay thậm chí máy in trong mạng. Bạn đã từng bị một Virus tấn công và công việc trong văn phòng của bạn tạm ngừng hoạt động làm cho cả khách hàng và nhà quản lý cấp cao vô cùng tức giận. Điều gì xảy ra? Nếu bạn đặt kế hoạch cho kịch bản này thì bạn có các chiến lược nhằm giải quyết các hỏng hóc trong khi thu xếp các vấn đề càng nhanh cang tốt. Bằng cách thực hiện đánh giá rủi ro, bạn có thể tránh bị sơ hở các tình huống không may.

a. Bản chất của rủi ro

Rủi ro không kiểm soát được có thể dẫn tới sự thất bại của dự án. Theo một nghiên cứu vào năm 1998 của nhóm Gartner thì có tới 40% các dự án CNTT được đảm nhận hoặc thất bại, hoặc bị từ bỏ. Tất cả các dự án CNTT có ngân sách 6 triệu usd trở lên thì có tới 90% là thất bại. Theo nghiên cứu này thì sự thất bại được xem là không có khă năng thực hiện 90% tính năng hứa hẹn về thời gian và ngân sách. Do đó, rủi ro là thước đo tình trạng không chắc chắn. Nó gồm 3 thành phần:

- Bản thân sự kiện rủi ro

- Thước đo khả năng có thể mà sự kiện rủi ro đó xẩy ra.

- Ảnh hưởng hay tính nghiêm trọng của sự kiện rủi ro đó vào dự án của bạn.

Rủi ro trong các dự án CNTT: Dự án CNTT đối mặt với một vài yếu tố rủi ro nhất định làm cho chúng dễ thất bại hơn:

- Tỷ lệ rất lớn các dự án CNTT chưa từng được thực hiện trước đó, vậy là đối tượng vạn sự

khởi đầu nan thường không được tính toán trong quy trình ước lượng.

- Thiếu nhóm chuyên gia CNTT nhiều kinh nghiệm cần để hoàn tất dự án. Đây thường là một áp lực rất lớn, ép buộc ban quản lý dự án.

- Công nghệ sử dụng như những nguyên vật liệu xây dựng trong các dự án CNTT rất dễ lỗi thời như một nguyên tắc chung là lỗi thời cứ sau 18 tháng.

- Nhiều dự án CNTT lớn được kết nối với các quy trình nghiệp vụ quan trọng, do vậy đòi hỏi những công việc khắt khe hơn nhiều nếu như các hoạt động bị phá vỡ.

- Quy tắc quản lý dự án CNTT tương đối mới mẻ và kết quả là chưa có nhiều kinh nghiệm phát triển so với các lĩnh vực khác như xây dựng …

Hãy xem xét một dự án CNTT bị hủy bỏ bởi một chuỗi các siêu thị lớn ở Canada. Dự án là việc thi hành SAP trên toàn quốc mang thẻ ghi giá tiền 89 triệu usd. Do trường hợp này là điển hình với các dự án hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) nên việc thực thi hệ thống mới lien kết chặt chẽ với một vài quy trình nghiệp vụ chính. Khi hệ thống mới ngừng hoạt động 5 ngày thì nó sẽ đưa các công ty và khách hàng vào tình trạng xáo trộn hoàn toàn trong 2 tuần. Chi phí của dự án, hậu quả về mặt tài chính từ sự xáo trộn nghiệp vụ trong 5 ngày và sự hư hại đến danh tiếng của công ty gần như chứng tỏ tai họa cho tổ chức

Hậu quả của rủi ro: Nhận thức về hậu quả rủi ro trong một dự án CNTT có thể có tác động tàn phá lên công ty.

Ví dụ:

- Trong bản báo cáo đầu quý I năm 2001, ông Phillip Knight – Giám đốc điều hành công ty Nike đã cho các đối tượng liên quan dự án và các nhà phân tích biết rằng sự giảm sút 30% tiền lãi là do dự án quản lý chuỗi cung cấp trị giá 400 triệu usd thất bại.



- Randstad là một công ty nhân sự lớn thứ ba trên thế giới đã nhìn thấy hoạt động ở Bắc Mĩ của họ từ lợi nhuận 46,2 triệu usd trong nửa đầu năm 2000 cho tới thiệt hại 42,7 triệu usd trong nửa đầu năm 2001. Lý do viện dẫn trong báo cáo của các đối tượng liên quan dự án là việc giảm đáng kể trong tuyển dụng và lựa chọn hội đồng. Doanh thu từ các hội đồng này phụ thuộc rất lớn vào các ứng dụng bộ phận giao tiếp khách hàng (Front office) không còn hoạt động thích hợp nữa. Dự án CNTT để thay thế hệ thống hiện nay vượt quá ngân sách hàng triệu usd và quá thời hạn 12 tháng.

b. Tỷ lệ rủi ro – Thành công

JP Morgan được ghi vào với báo cáo “ Hãy đối mặt với thực tế, cơ bản kinh doanh khá hơn một chút so với đánh bạc là được xã hội tôn trọng và được hợp pháp hóa”. Nếu đó là sự thật thì các dự án CNTT chứng tỏ là một dạng bài Poke có tiền đặt cược lớn nguy hiểm. Các công ty chấp nhận rủi ro cao, vốn có cho các dự án CNTT vì một hoặc 2 lý do: Đầu tiên họ thường chấp nhận rủi ro bởi vì họ không hiểu đầy đủ những thứ mà bản thân họ đang theo. Thứ 2 là những người ra quyết định tin rằng thành công tiểm ẩn lớn hơn rủi ro. Ngôn ngữ nghiệp vụ có một vài cách trình bày mối quan hệ rủi ro – thành công này.

Tỷ lệ rủi ro – Thành công là mối quan hệ về mặt toán học đặt ảnh hưởng tài chính của những thất bại lên một bên của tỉ số còn thành công về tài chính lên bên kia. Có một vài cách khác nhau để trình bày khái niệm cơ bản này:

- Chỉ số hoàn vốn đầu tư (ROI). Biến số đầu tư thể hiện vốn mà nhà đầu tư có thể phải chịu rủi ro trong khi đó biến số chỉ số hoàn vốn đầu tư thể hiện thành công mà nhà đầu tư nhận được. Chỉ số hoàn vốn đầu tư là tỉ số giữa đầu tư và kết quả được tính dưới dạng phần trăm.

- Thời gian thu hồi đầu tư. Lượng thời gian cần thiết để thu hồi lại vốn đầu tư dự án không tính đến chi phí vốn.

- Tỉ lệ hoàn vốn nội tại (IRR). Phí chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của tiền mặt trong tương lai trở lại bằng với đầu tư vốn ban đầu.

- Dòng tiền mặt được chiết khấu (DCF). Giá trị dòng tiền mặt tương lai của đầu tư được chiết khấu để tính giá trị của tiền thu được qua thời gian.

- Giá trị hiện tại ròng (NPV), Giá trị hiện tại của dòng tiền mặt tương lai của đầu tư trừ đi chi phí đầu tư ban đầu.

c. Phân tích định tính

Phân tích định tính là hành động liệt kê các rủi ro tiểm ẩn trong một ma trận rủi ro và phân chia chúng theo điểm số về khả năng có thể xảy ra hay mức độ nghiêm trọng. Điểm số về khả năng có thể được xác lập để đặc trưng cho khả năng có thể xảy ra mà một rủi ro đặc biệt có thể đặc trưng cho hậu quả hay ảnh hưởng tiểm ẩn mà một rủi ro đặc biệt có thể mang lại.

d. Phân tích định lượng

Phân tích định lượng là phân tích khả năng có thể xảy ra một rủi ro cụ thể và ảnh hưởng của nó lên toàn bộ dự án. Khi phân tích rủi ro định tính được thực hiện tốt thì tổng khả năng cho tất cả các rủi ro có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc đối với toàn bộ rủi ro của dự án. Phân tích rủi ro định lượng còn liên quan đến chủ nghĩa hiện thực và các thành quả về chi phí, lịch trình và các mục tiêu chất lượng. Phân tích định lượng có thể thực hiện sử dụng một vài công cụ:

- Phỏng vấn các đối tượng liên quan dự án và các chuyên gia về nội dung chuyên ngành để xác định khả năng hạn chế rủi ro.

- Dùng cây quyết đinh để phân tích rủi ro.

- Mô phỏng dự án (xây dựng mô hình) để xác định các nguy cơ đặc biệt có thể tương tác với nhau như thế nào.

Lược đồ cây quyết định: Dùng lược đồ cây để thực hiện các phân tích chi phí/lợi nhuận dựa trên các khả năng phức tạp khi ước tính bằng đồng Đôla so với giá trị thực tế trong trường hợp dự án CNTT. Nó cung cấp một cơ chế so sánh “táo với cam” nhằm làm nổi bật rủi ro và mức độ thành công khác nhau khi đi theo các nhánh trên cây. Phương án cho số liệu ước đoán tốt nhất, kết hợp với các kiến thức chuyên ngành sẽ tăng cường kết quả cho phân tích SWOT.

Ví dụ:


Một công ty cung ứng nhân sự quốc gia ra quyết định mua gói phần mềm quản lý tài nguyên doanh nghiệp (ERP) trị giá 10 triệu đôla chưa từng được phát triển từ một nhà cung cấp lớn. Bởi vì họ nhận được triết khấu 3 triệu đôla so với gói cước phát triển hoàn toàn trị giá 10 triệu đôla từ một nhà cung cấp nhỏ hơn sẽ không triết khấu phần mềm của họ. Một năm sau, công ty cung ứng nhân sự đã mất doanh thu 95 triệu đôla bởi vì họ đã thay đổi mô hình nghiệp vụ của mình để áp dụng phần mềm mới nhưng phải mất thêm 1 năm nữa để bổ sung và hoàn thiện cho phần mềm này. Nhà cung cấp mà họ đã mua có tiếng xấu trong ngành là chậm chễ giao hàng, thường lỗi hẹn. Nếu họ thực hiện một phân tích cây thực tế xem xét chi phí cơ hội khi không có phần mềm, họ sẽ có một chỉ dẫn chắc chắn rằng giữa tiết kiếm 3 triệu đôla và tổn thất doanh thu đáng kể cỡ nào, trong trường hợp này là 92 triệu đôla trong một năm.

8.5. Lập kế hoạch đối phó rủi ro (Risk responses)


Sau khi nhận biết mức độ rủi ro, bạn phải quyết định đối phó như thế nào. Ta có 4 chiến lược chính:

- Tránh rủi ro: loại trừ một các rõ ràng mối đe dọa hay rủi ro, thường loại trừ nguyên nhân

- Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu rủi ro xảy ra

- Thuyên chuyển rủi ro: luân phiên hậu quả rủi ro và giao trách niệm quản lý cho bên thứ ba

- Giảm nhẹ rủi ro: việc giảm bớt ảnh hưởng một sự kiện rủi ro bằng việc cắt giảm những gì có thể khi sự cố xảy ra.

a) Các biện pháp đối phó

Biện pháp đối phó (countermeasure) là một hành động phòng ngừa do đội dự án lựa chọn nhằm loại bỏ hoặc trung hoà một rủi ro.Các biện pháp phòng ngừa là một phương pháp tấn công tích cực nhằm ngăn ngừa xảy ra.

Ví dụ: Đặt một ngọn hải đăng trên một bờ biển đầy đá là một biện pháp đối phó vì nó giúp cho tàu thuyền tránh được những tảng đá tiềm ẩn nguy hiểm nhất định.

Giảm thiểu (mitigation) là một hành động được thực hiện nhằm giảm thiểu tác động của một rủi ro khi nó xảy ra.Giảm thiểu là phản ứng nhất nhanh nhay sau khi rủi ro xảy ra.

Ví dụ: Đặt những túi khí trong ô tô là một ví dụ về giảm thiểu,vì chúng được thiết kế để phản ứng ngay lập tức nhằm giảm thiểu thương tích-rủi ro-khi có tai nạn. Thuật ngữ giảm thiểu đôi khi được dùng với ý nghĩa của các biện pháp đối phó và giảm thiểu.

b) Kế hoạch dự phòng (Contingency Planning)

Lập kế hoạch dự phòng bao gồm dự đoán các đáp ứng với hoàn cảnh có thể gây tác động tiêu cực lên dự án.Tiến trình này yêu cầu người quản lý dự án xác định các bước cần thiết để vượt qua những vấn đề đã dự kiến.

Trong chừng mực nào đó, các kế hoạch dự phòng có thể được thực hiện thông qua phân tích rủi ro. Với mỗi rủi ro đã nhận diện,người quản lý dự án đưa ra một mô tả, xác suất xuất hiện (như thấp, vừa, hay cao), tác động(như thấp, vừa, hay cao) và đáp ứng thích hợp.

Một xem xét quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch dự phòng là có được sự hỗ trợ từ mọi người tham dự bị ảnh hưởng bởi tình huống này. Sự chấp thuận này là cần thiết kế để làm cho dự án tiến lên.Thiếu sự chấp thuận đó có thể gây ra việc thực hiện kế hoạch dự phòng bị chậm trễ.


8.6. Giám sát và điều khiển các rủi ro


Giám sát và kiểm soát rủi ro liên quan tới việc hiểu biết tình trạng của chúng

- Kiểm soát rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro khi chúng xảy ra

- Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh hoạt động, yêu cầu thay

đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới

- Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy trình quản lý rủi ro và

kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi ro.

- Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ thể, có sự quyết định

đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm nhẹ rủi ro


Bài tập


  1. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro?

  2. Lập kế hoạch quản lý rủi ro?

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Hữu Quốc, Giáo trình Quản lý dự án, Học viên Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông, Hà Nội, 2007.

[2] A Guide to the Project Management Body of Knowledge, Project Management Institute, Newtown Square, Pennsylvania USA, 2000.
MỘT SỐ ĐỀ THI MẪU

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Khoa Công nghệ Thông tin

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

-----***-----
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: XÂY DỰNG& QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT

Năm học: x



Đề thi số:

Ký duyệt đề:

x

x

Thời gian: 60 phút


Câu 1: (2 điểm)

Dự án là gì? Quản lý dự án là gì? Trình bày các lĩnh vực trong quản lý dự án?



Câu 2: (2 điểm)

Trình bày các giai đoạn của dự án?



Câu 3: (3 điểm)

Trình bày vai trò và quy trình quản lý phạm vi dự án?



Câu 4: (3 điểm)

Trình bày tầm quan trọng của lịch trình? Quá trình xây dựng và điều khiển lịch trình của dự án?

----------------------------***HẾT***----------------------------

Lưu ý: - Không sửa, xóa đề thi, nộp lại đề sau khi thi

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Khoa Công nghệ Thông tin

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

-----***-----
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: XÂY DỰNG& QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT

Năm học: x



Đề thi số:

Ký duyệt đề:

x

x

Thời gian: 60 phút


Câu 1: (2 điểm)

Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến dự án?



Câu 2: (2 điểm)

Trình bày các điểm và các lĩnh vực quản lý của dự án Công nghệ Thông tin?



Câu 3: (3 điểm)

Trình bày tầm quan trọng của quản lý chi phí dự án và các nguyên tắc ước lượng chi phí?



Câu 4: (3 điểm)

Trình bày tầm quan trọng của quản lý chất lượng dự án và kế hoạch quản lý chất lượng?

----------------------------***HẾT***----------------------------

Lưu ý: - Không sửa, xóa đề thi, nộp lại đề sau khi thi

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Khoa Công nghệ Thông tin

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

-----***-----
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: XÂY DỰNG& QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT

Năm học: x



Đề thi số:

Ký duyệt đề:

x

x

Thời gian: 60 phút


Câu 1: (2 điểm)

Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến dự án?



Câu 2: (2 điểm)

Vai trò của người quản lý dự án?



Câu 3: (3 điểm)

Trình bày về vấn đề điều khiển lịch trình dự án?



Câu 4: (3 điểm)

Lấy một ví dụ và phân tích việc lập kế hoạch quản lý rủi ro?

----------------------------***HẾT***----------------------------

Lưu ý: - Không sửa, xóa đề thi, nộp lại đề sau khi thi

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Khoa Công nghệ Thông tin

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

-----***-----
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: XÂY DỰNG& QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT

Năm học: x



Đề thi số:

Ký duyệt đề:

x

x

Thời gian: 60 phút


Câu 1: (2 điểm)

Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến dự án?



Câu 2: (2 điểm)

Vai trò của người quản lý dự án?



Câu 3: (3 điểm)

Trình bày kỹ thuật tạo bảng phân rã công việc?



Câu 4: (3 điểm)

Lấy một ví dụ và phân tích ước lượng chi phí dự án?

----------------------------***HẾT***----------------------------

Lưu ý: - Không sửa, xóa đề thi, nộp lại đề sau khi thi

Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam

Khoa Công nghệ Thông tin

BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN

-----***-----
THI KẾT THÚC HỌC PHẦN


Tên học phần: XÂY DỰNG& QUẢN LÝ DỰ ÁN CNTT

Năm học: x



Đề thi số:

Ký duyệt đề:

x

x

Thời gian: 60 phút


Câu 1: (2 điểm)

Tầm quan trọng của quản lý chất lượng dự án?



Câu 2: (2 điểm)

Vai trò của người quản lý dự án?



Câu 3: (3 điểm)

Trình bày về vấn đề điều khiển lịch trình dự án?



Câu 4: (3 điểm)

Lấy một ví dụ và phân tích việc xây dựng kế hoạch quản lý nguồn nhân lực?



----------------------------***HẾT***----------------------------

Lưu ý: - Không sửa, xóa đề thi, nộp lại đề sau khi thi


Каталог: data
data -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
data -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
data -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
data -> Trung taâm tin hoïC Ñhsp ñEÀ thi hoïc phaàn access
data -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
data -> Công ty cổ phần Xây dựng Điện vneco3
data -> Nghiên cứu một số đặc điểm
data -> NHỮng đÓng góp mới của luậN Án tiến sĩ CẤP ĐẠi học huế Họ và tên ncs : Nguyễn Văn Tuấn
data -> Mẫu 01/hc-sn-dn (Ban hành kèm theo Thông tư số 83/2007/tt-btc ngày 16/7/2007 của Bộ Tài chính) TỜ khai hiện trạng sử DỤng nhà, ĐẤt thuộc sở HỮu nhà NƯỚc và ĐỀ xuất phưƠng án xử LÝ

tải về 469.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương