+ Cây Thông Cariber (Pinus caribaea)
Điều tra tăng trưởng của thông cariber trên 2 dạng lập địa tại Bắc Giang cho kết quả như sau:
Biểu 12: Năng suất rừng trồng thông caribe trên các dạng lập địa
Dạng đất
|
Tuổi rừng
|
Năng suất
|
Tăng trưởng bình quân
|
N/ha
|
(cm)
|
(m)
|
M/ha(m3)
|
ZD(cm)
|
ZH(m)
|
ZM(m3)
|
ĐIVFc-
|
12
|
1.700
|
13,06
|
6,59
|
75,83
|
1,09
|
0,55
|
6,32
|
ĐIIFs-
|
11
|
1.200
|
15,25
|
9,67
|
111,35
|
1,39
|
0,88
|
10,12
|
Cây thông caribe đã được đưa vào trồng ở Bắc Giang từ sau năm 1992 tại Yên Thế (đội Đồng Mười, Tiến Thắng Lâm trường Yên Thế) và Lục Nam (đội Hoàn Hồ, lâm trường Mai Sơn) cho thấy cây sinh trưởng rất tốt (D1.3 đạt 25-30cm, cao 12-15m) trên các lập địa trung bình (Báo cáo của Chi cục Phát triển lâm nghiệp năm 2006: Đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng rừng Bắc Giang). Năm 2000, Viện Khoa học Việt Nam đã xây dựng mô hình trồng thông caribe tại đội Bãi Lát, Lâm trường Yên thế, nơi có điều kiện đất đai thoái hoá nghiêm trọng sau trồng bạch đàn trắng nhưng sau 1 năm, suất tăng trưởng vẫn đạt trung bình 10 m3/ha năm trong khi đó Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (Viện khoa học Việt Nam) trồng ở Yên Dũng (đất đã thoái hoá nghiêm trọng) năm 2000 (Thị trấn Neo và xã Nham Sơn) chỉ đạt 6m3 /ha/năm. Cây đang bước vào giai đoạn tăng trưởng đường kính và chiều cao tốt, không bị nhiễm sâu bệnh. Cây đang bước vào quá trình sinh trưởng mạnh để trở thành cây thành thục về công nghệ; cần giải pháp lâm sinh phù hợp thì cây có thể đạt được năng suất cao hơn nhằm phục vụ cho công tác sản xuất gỗ lớn trên địa bàn tỉnh. Đây là loài cây có triển vọng thay thế cây thông Mã vĩ cho trồng rừng gỗ lớn ở nhiều vùng của tỉnh.
- Năng suất lập địa: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các dạng lập địa và kết quả điều tra tăng trưởng cây thông cariber, có thể đánh giá năng suất lập địa theo 4 cấp như sau:
Loại a - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng > 200m3/ha sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : ĐIFc ; ĐIIFc; ĐIFs; ĐIIFs; ĐIFc+ ; ĐIIFc+; ĐIFs+ ; ĐIIFs+
Loại b - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 150 - 200m3 sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIIIFo .
Loại c - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 100 - 150m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : N3IVFc ; ĐIVFs+ ; ĐIVFc ; N3IVFs ; ĐIIIF ; ĐIIF; ĐIIIF; ĐIVF; ĐIVF;
Loại d - Các dạng lập địa chỉ đạt trữ lượng < 100m3 sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : N3IVF; N3VFc; N3VF; N3IVF; N3VF; ĐVF.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |