3.2. Tiêu chuẩn chọn loài cây trồng rừng sản xuất
Nhìn chung, cơ sở khoa học chọn loại cây trồng theo từng mục đích trồng rừng dựa trên 3 tiêu chuẩn chung:
+ Tiêu chuẩn về kinh tế
- Phù hợp với mục tiêu kinh doanh
- Hiệu quả kinh tế (thu nhập) cao
- Thị trường tiêu thụ rộng và ổn định
+ Tiêu chuẩn về môi trường
- Phù hợp với điều kiện lập địa gây trồng, ưu tiên cây bản địa có giá trị kinh tế cao.
- Khả năng thích ứng (biên độ sinh thái) rộng
- Có tác dụng cải thiện môi trường (duy trì hoàn cảnh rừng)
+ Tiêu chuẩn về kỹ thuật
- Chủ động về nguồn giống và phương thức nhân giống
- Đã có quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật hoặc kinh nghiệm gieo ươm, trồng và chăm sóc rừng.
- Hạn chế được dịch hại
3.3. Tổng hợp một số nhóm dạng đất và cơ cấu cây trồng thuộc đất rừng sản xuất
Những lập địa thích hợp cho trồng rừng sản xuất bằng các loài cây trồng chính: Bạch đàn uro, keo tai tượng, keo lai, thông mã vĩ và thông caribe bao gồm: Đất đồi thấp, có độ cao dưới 300m, độ đốc nhỏ hơn 25o, tầng dày trên 1m, phát triển trên đá mẹ phiến thạch và sa phiến thạch hoặc đất có nguồn gốc phù sa cổ: ĐIFc ; ĐIIFc+ ; ĐIFs ; ĐIIFs ; ĐIIFs+ ; ĐIIIFs+ ; ĐIFo ; ĐIIFo ;ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIIIFo ; thích hợp cho nhóm keo tai tượng, keo lai và bạch đàn uro, năng suất lập địa có thể đạt trên 15 m3/ha đến trên 20 m3/ha /năm ở tuổi 7 (cấp tuổi 3). Tuy nhiên, trên cùng lập địa, keo lai có năng suất (21,3 m3/ha/năm) cao hơn keo tai tượng và thấp nhất là bạch đàn uro (18,3 m3/ha/năm).
Các lập địa: ĐIFc ; ĐIIFc; ĐIFs; ĐIIFs; ĐIFc+ ; ĐIIFc+; ĐIFs+ ; ĐIIFs+ N3IVFc ; ĐIVFs+ ; ĐIVFc ; N3IVFs ; ĐIIIF - đất đồi, núi thấp, độ dốc dưới 250 tầng dày đến trung bình, đất phát triển trên phiến thạch hoặc sa phiến thạch thích hợp cho các loài thông, năng suất lập địa đạt 10-15 m3/ha/năm sau tuổi 10 (hết cấp tuổi 2) và có thể đạt trữ lượng rừng trên 200 m3/ha sau năm 20. Tuy nhiên, trên cùng lập địa thì thông Caribe cho năng suất cao hơn và không bị sâu hại.
Các dạng lập địa còn lại cho năng suất rừng không cao.
Mặc dù vậy, đánh giá năng suất cây trồng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: quy trình kỹ thuật gây trồng, các dòng cây được lựa chọn và chế độ canh tác, nguồn gốc đất trồng...
3.4. Phân bố của các nhóm cây trồng chủ yếu theo vùng sinh thái
Các loài bạch đàn uro, keo tập trung ở các Yên thế, Lạng Giang, Lục Nam, phía Nam huyện Lục Ngạn, nhóm các loài thông tập trung ở phía Bắc huyện Lục Ngạn và huyện Sơn Động. Đây là các vùng đang sản xuất gỗ rừng trồng chính của tỉnh.
4. Khả năng cung cấp gỗ lâm sản
4.1. Diện tích
Biểu 13: Tổng hợp diện tích rừng có khả năng cung cấp lâm sản
Loại đất loại rừng
|
Diện tích
|
Phân theo đơn vị hành chính (huyện)
|
TP. BGiang
|
Yên Thế
|
Tân Yên
|
Việt Yên
|
Yên Dũng
|
Lạng Giang
|
Hiệp Hoà
|
Lục Nam
|
Lục Ngạn
|
Sơn Động
|
Tổng cộng
|
95.094,1
|
97,6
|
10.161,7
|
646,9
|
838,1
|
844,9
|
939,5
|
54,3
|
19.457,3
|
25.580,1
|
36.473,7
|
a. Rừng tự nhiên
|
38.764,8
|
-
|
1.535,4
|
0,4
|
-
|
-
|
25,1
|
-
|
9.075,3
|
6.563,9
|
21.564,7
|
1. Rừng gỗ lá rộng
|
38.764,8
|
-
|
1.535,4
|
0,4
|
-
|
-
|
25,1
|
-
|
9.075,3
|
6.563,9
|
21.564,7
|
- Rừng trung bình
|
23,8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23,8
|
-
|
- Rừng nghèo
|
38.741,0
|
-
|
1.535,4
|
0,4
|
-
|
-
|
25,1
|
-
|
9.075,3
|
6.540,1
|
21.564,7
|
b. Rừng trồng
|
56.329,3
|
97,6
|
8.626,3
|
646,5
|
838,1
|
844,9
|
914,4
|
54,3
|
10.382,0
|
19.016,2
|
14.909,0
|
- Rừng gỗ có trữ lượng
|
30.632,6
|
97,6
|
5.758,3
|
295,3
|
808,3
|
526,3
|
529,1
|
52,5
|
6.911,8
|
11.212,0
|
4.441,5
|
- Rừng gỗ chưa có TL
|
25.667,6
|
-
|
2.856,5
|
351,3
|
29,8
|
318,6
|
385,3
|
1,8
|
3.470,2
|
7.804,2
|
10.450,0
|
- Rừng tre nứa
|
29,1
|
-
|
11,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17,6
|
(Chi tiết các xã xemphụ biểu 1B/HT phần phụ biểu)
- Tổng diện tích rừng có khả năng cung cấp lâm sản 95.094,1 ha. Trong đó rừng tự nhiên 38.764,8 ha, rừng trồng là 56.329,3 ha (bao gồm cả rừng trồng chưa có trữ lượng và rừng tre nứa). Diện tích này tập trung chủ yếu tại các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam và huyện Yên Thế. Hầu hết diện tích rừng trên chỉ có thể cung cấp gỗ nhỏ.
4.2. Trữ lượng rừng
Biểu 14: Tổng hợp trữ lượng các trạng thái rừng
Loại rừng
|
Tổng
trữ lượng
(m3, Cây)
|
Phân theo đơn vị hành chính
|
TP.
BGiang
|
Yên
Thế
|
Tân
Yên
|
Việt
Yên
|
Yên
Dũng
|
Lạng
Giang
|
Hiệp
Hoà
|
Lục
Nam
|
Lục
Ngạn
|
Sơn
Động
|
Trữ lượng rừng sản xuất
|
3.587.773
|
1.183
|
551.891
|
13.389
|
30.634
|
12.417
|
27.572
|
3.921
|
894.868
|
1.019.602
|
1.032.297
|
I. Rừng tự nhiên
|
1.404.567
|
-
|
59.202
|
15
|
-
|
-
|
968
|
-
|
309.234
|
230.064
|
805.084
|
1. Rừng gỗ lá rộng
|
1.404.567
|
-
|
59.202
|
15
|
-
|
-
|
968
|
-
|
309.234
|
230.064
|
805.084
|
- Rừng trung bình
|
2.432
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.432
|
|
- Rừng nghèo
|
1.402.135
|
-
|
59.202
|
15
|
-
|
-
|
968
|
-
|
309.234
|
227.631
|
805.084
|
II. Rừng trồng
|
2.183.206
|
1.183
|
492.689
|
13.374
|
30.634
|
12.417
|
26.604
|
3.921
|
585.634
|
789.539
|
227.213
|
- Rừng gỗ có trữ lượng
|
2.183.206
|
1.183
|
492.689
|
13.374
|
30.634
|
12.417
|
26.604
|
3.921
|
585.634
|
789.539
|
227.213
|
- Rừng tre nứa
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
(Chi tiết các xã xemphụ biểu 1B phần phụ biểu)
Tổng trữ lượng gỗ toàn tỉnh: 3.587.773 m3:
- Trữ lượng gỗ từ rừng tự nhiên của rừng sản xuất trên toàn tỉnh là 1.404.567 m3 (chiếm 39% tổng trữ lượng gỗ) trung bình 36,04 m3/ha.
- Trữ lượng rừng trồng 2.183.206 m3 (chiếm 61% tổng trữ lượng gỗ) trung bình 71,18 m3/ha.
- Cơ cấu trữ lượng gỗ rừng trồng theo loài cây: Bạch đàn chiếm 46%, keo 35%, thông mã vĩ : 18% tổng trữ lượng gỗ và theo cấp tuổi: cấp tuổi II: 74%, cấp tuổi III: 18% và cấp tuổi IV: 8%. Tại cấp tuổi I rừng mới trồng chưa có trữ lượng đã có cơ cấu cây trồng thay đổi mạnh so với rừng trồng đã có trữ lượng: các loài keo chiếm 58%, bạch đàn 27% tổng diện tích rừng trồng, còn lại là thông và cây khác. Cơ cấu này có ý nghĩa quan trong trong định hướng phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ gỗ trong 10 năm tới.
Như vậy, trữ lượng rừng tự nhiên và rừng trồng trung bình thấp, nguyên nhân chính là do diện tích rừng tự nhiên là rừng nghèo chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích rừng tự nhiên 99,94%, diện tích này không có khả năng cung cấp gỗ trong 5-10 năm tới. Rừng trồng vẫn còn 3.735,3 ha chiếm 12,2% diện tích rừng có trữ lượng ở cấp tuổi III, IV, diện tích này loài cây chủ yếu là Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Bạch đàn trắng (Eucalytus camaldulensis) trồng từ hạt trồng trước năm 2000, cây trồng hiện sinh trưởng chậm, cằn cỗi . Mật độ trồng: trong quá trình lập ô tiêu chuẩn đo đếm một số OTC rừng trồng của dân tự trồng trong khoảng 5 năm trở lại đây có mật độ rất cao (2.600 - 3.000 cây/ha) sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất rừng sau này. (Chi tiết xem phụ biểu 10 phần Phụ lục)
Một số diện tích trồng rừng từ các loài cây Bạch đàn, Keo tai tượng (6-7 năm tuổi) được nhân giống từ mô, hom có trữ lượng cao;
+ Từ 134-151 m3 ở Vô Tranh và Lục Sơn của huyện Lục Nam;
+ Từ 93-119 m3 ở xã Tiến Thắng huyện Yên Thế.
(Chi tiết xem phụ biểu 10 phần Phụ lục)
5. Thị trường gỗ, lâm sản và khả năng tiêu thụ
Hiện tại trên địa bàn tỉnh phần lớn gỗ rừng trồng bán gỗ trụ mỏ cho Quảng Ninh với giá 30.000 đồng/khúc (1.000.000 đ/m3) với kích thước khúc dài 2,4m và đường kính từ 12 – 15cm. Bên cạnh đó, gỗ nguyên liệu Bắc Giang đang bán cho nhà máy dăm gỗ xuất khẩu Cái Lân ( Quảng Ninh) là 760.000đ/tấn (tại nhà máy). Đây là nơi tiêu thụ thuận lợi và ổn định cho thị trường gỗ Bắc Giang vì nhà máy vẫn đang luôn thiếu nguyên liệu.
- Trong quá trình điều tra trên địa bàn tỉnh, khối lượng, giá mua, giá bán một số loại gỗ chủ yếu của rừng trồng tại địa phương được thể hiện trong các biểu sau:
Biểu 15: Giá gỗ tròn chủ rừng bán ra
|
Huyện
|
Tên lâm sản
|
Kích cỡ
|
Giá mua TB (đ/m3)
|
Ước tính khối lượng bán ra trong tháng (m3)
|
Đường kính
|
Chiều dài
|
Lục Nam
|
Keo tai tượng
|
<13
|
2,5
|
950.000
|
70
|
Keo tai tượng
|
14-17
|
2,5
|
1.500.000
|
80
|
Keo tai tượng
|
>18
|
2,5
|
2.100.000
|
90
|
Bạch đàn
|
<13
|
2,5
|
400.000
|
20
|
Bạch đàn
|
14-17
|
2,5
|
730.000
|
18
|
Sơn Động
|
Keo tai tượng
|
13 - 17
|
2,5
|
800.000
|
30
|
Keo tai tượng
|
17-20
|
>2
|
1.400.000
|
35
|
|
Keo tai tượng
|
>20
|
2,5
|
2.500.000
|
40
|
Lục Ngạn
|
Keo tai tượng
|
14-18
|
2,0
|
500.000
|
200
|
Keo tai tượng
|
14-20
|
2,0
|
1.100.000
|
40
|
Thông
|
14-20
|
2,0
|
850.000
|
700
|
Biểu 16: Giá gỗ tròn doanh nghiệp chế biến mua vào
|
Huyện
|
Tên lâm sản
|
Kích cỡ
|
Giá mua TB (đ/m3)
|
Ước tính khối lượng mua vào trong tháng (m3)
|
Đường kính
|
Chiều dài
|
Lục Nam
|
Keo tai tượng
|
<13
|
2,5
|
1.000.000
|
100
|
Keo tai tượng
|
14-17
|
2,5
|
1.550.000
|
85
|
Keo tai tượng
|
>18
|
2,5
|
2.200.000
|
100
|
Sơn Động
|
Keo tai tượng
|
13 - 17
|
>2
|
850.000
|
40
|
Keo tai tượng
|
>18
|
>2
|
1.300.000
|
40
|
Lục Ngạn
|
Keo tai tượng
|
14-18
|
2,0
|
1.600.000
|
40
|
Keo tai tượng
|
16-20
|
2,0
|
1.800.000
|
30
|
Keo tai tượng
|
14-20
|
2,0
|
1.600.000
|
30
|
Thông
|
14-20
|
2,0
|
1.200.000
|
200
|
Biểu 17: Giá sản phẩm chế biến bán ra (gỗ xẻ)
|
Huyện
|
Tên lâm sản
|
Kích thước
|
Giá bán TB
(đ/m3)
|
Ước tính khối lượng bán ra trong tháng (m3)
|
Chiều rộng (cm)
|
Độ dày (cm)
|
Chiều dài (m)
|
|
|
Lục Nam
|
Keo
|
18-25
|
2
|
2 - 2,5
|
3.500.000
|
100
|
Keo
|
>30
|
2
|
2 - 2,5
|
3.800.000
|
50
|
Sơn Động
|
Keo
|
>12
|
12
|
2,4
|
4.020.000
|
35
|
Keo
|
5
|
12
|
2,4
|
2.500.000
|
40
|
Lục Ngạn
|
Keo
|
18
|
2,5
|
2
|
2.700.000
|
15
|
Keo
|
18
|
3,0
|
2
|
2.800.000
|
20
|
- Hầu hết các xưởng chế biến gỗ trong tỉnh được phỏng vấn đều cho biết đang trong tình trạng thiếu nguyên liệu và đang phải nhập nguyên liệu từ một số tỉnh xa. Tổng hợp số liệu điều tra cho thấy nhu cầu gỗ tại các công ty tư nhân, xưởng chế biến khoảng 50.000 m3/năm, trong khi qua biểu 05 ta thấy bình quân hàng năm gỗ tròn chủ rừng bán ra tại 3 huyện lớn trong tỉnh mới là 16.000 m3 và trong năm 2009 tổng cả tỉnh sản lượng gỗ khai thác tại 5 doanh nghiệp nhà nước là 19.000 m3. Như vậy, hiện nay sản lưọng gỗ khai trên địa bàn tỉnh mới chỉ đáp ứng được 40% gỗ tại địa phương. Do vậy thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng tại Bắc Giang còn rất lớn. Đó là lợi thế cần nắm bắt cho việc phát triển các dự án trồng rừng sản xuất từ 2010 – 2020 nhằm tiêu thụ nguyên liệu ngay tại địa phương và là một lợi thế để phát triển các hoạt động sản xuất lâm sản.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |