+ Cây thông mã vĩ (Pinus massoniana)
Điều tra trên 2 dạng lập địa cho kết quả như sau:
Biểu 11: Năng suất rừng trồng thông mã vĩ trên các dạng lập địa
Đơn vị đất
|
Tuổi rừng
|
N/ha
|
Năng suất
|
Tăng trưởng bình quân
|
(cm)
|
(m)
|
M/ha(m3)
|
ZD(cm)
|
ZH(m)
|
ZM(m3)
|
ĐIVFc-
|
20
|
1.200
|
16,7
|
10,0
|
136,8
|
0,8
|
0,5
|
6,8
|
ĐIIIFc-
|
35
|
900
|
24,2
|
11,5
|
260,2
|
0,7
|
0,3
|
7,6
|
Căn cứ vào kết quả điều tra ta thấy cây sinh trưởng trung bình trên loại đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ trầm tích và biến chất hạt thô cũng như hạt mịn. Sự khác biệt về độ dầy tầng đất đã mang lại những chênh lệch rõ rệt về tăng trưởng, do những lập địa có tầng đất dầy thường thấm và giữ nước tốt. Cây thông dễ sống ở vùng núi cao, ít kén đất, rễ thông có nấm cộng sinh giúp cây sinh trưởng được ở cả những nơi đất cằn trơ sỏi đá. Khi tiến hành trồng cây thông cần trồng thâm canh để giảm sâu bệnh và cho năng suất cao hơn. Cây thông thích hợp nhất với những lập địa có độ cao tuyệt đối lớn hơn 300m, đất có phản ứng chua đến ít chua, thoát nước tốt. Điểm đặc biệt đáng chú ý ở đây là cây thông mã vĩ có thể sống ở những chỗ mà các loài cây khác không thể phát triển bình thường (vùng khô cằn và tầng đất mặt mỏng). Tuy nhiên, ở Bắc Giang, các rừng thông mã vĩ được trồng từ năm 1976 đến nay tại xã Kiên Lao huyện Lục Ngạn cho năng suất không cao (6-8 m3/ha năm), cây thấp, phân cành mạnh. Đặc biệt tình trạng bị nhiễm sâu róm thông rất mạnh, ngay cả ở tuổi 1 (rừng thông mã vĩ trồng xen keo do Dự án KFW trồng ở xã Cẩm Đàn huyện Sơn Động và các xã Phong Vân, Kim Sơn huyện Lục Ngạn) làm giảm sinh trưởng của cây nghiêm trọng.
- Năng suất lập địa : Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các dạng lập địa và kết quả điều tra tăng trưởng cây thông mã vĩ, có thể đánh giá năng suất lập địa theo 4 cấp như sau:
Loại a - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng > 200m3 sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : ĐIFc ; ĐIIFc; ĐIFs; ĐIIFs; ĐIFc+ ; ĐIIFc+; ĐIFs+ ; ĐIIFs+
Loại b - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 150 - 200m3 sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIIIFo .
Loại c - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 100 - 150m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : N3IVFc ; ĐIVFs+ ; ĐIVFc ; N3IVFs ; ĐIIIF ;
Loại d - Các dạng lập địa chỉ đạt trữ lượng < 100m3 sau chu kỳ kinh doanh 20 năm : N3IVF; N3VFc; N3VF; ĐIIF; ĐIIIF; ĐIVF; N3IVF; N3VF; ĐIVF; ĐVF.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |