+ Cây keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)
Điều tra trên 3 dạng lập địa cho kết quả như sau:
Biểu 10: Năng suất rừng trồng keo lai trên các dạng lập địa
Đơn vị đất
|
Tuổi rừng
|
N/ha
|
Năng suất
|
Tăng trưởng bình quân
|
(cm)
|
(m)
|
M/ha(m3)
|
ZD(cm)
|
ZH(m)
|
ZM(m3)
|
ĐIIIFs
|
6
|
1600
|
9,8
|
10,6
|
81,2
|
1,6
|
1,8
|
13,5
|
ĐIIFc
|
6
|
1600
|
15,9
|
12,1
|
129,6
|
2,65
|
2,01
|
21,6
|
ĐIIFs
|
5
|
1800
|
10,4
|
13,1
|
107,0
|
2,1
|
2,6
|
21,4
|
Kiểu nền vật chất của lập địa không quyết định lượng tăng trưởng của cây khi các yếu tố độ cao, độ dốc và độ dầy tầng đất như nhau, cây thích hợp cả đá mẹ trầm tích và biến chất hạt thô lẫn đá trầm tích và biến chất hạt mịn. Cây giữ nguyên được các đặc tính sinh thái của cây keo tai tượng nhưng sinh trưởng nhanh hơn, cá biệt có những ô tiêu chuẩn đo đếm tại đội Tiến Thắng (cây 7 năm tuổi), Đồng Hưu (cây 5 năm tuổi) thuộc Công ty lâm nghiệp Yên Thế đạt 25- 29,9 m3/ha năm. Khi gây trồng cũng phải chú ý những điều kiện như của cây keo tai tượng và phải đề phòng gió bão gây hại khi ở tuổi 2 - 3 do cây sinh trưởng nhanh nhưng thân hoá gỗ chậm.
- Năng suất lập địa : Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các dạng lập địa và kết quả điều tra tăng trưởng cây keo lai, có thể đánh giá năng suất lập địa theo 4 cấp như sau :
Loại a - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng > 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIFc ; ĐIFc+ ; ĐIIF c+ ; ĐIIIF c+ ; ĐIFs ; ĐIFs+ ; ĐIIFs ; ĐIIF s+ ; ĐIIIF s+ ; ĐIFo ; ĐIFo+ ; ĐIIFo ; ĐIIFo+ .
Loại b - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 65 - 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIIFc ; ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIIIFo .
Loại c - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 50 - 65m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIIIF ; ĐIVFs ; ĐIVFs ; ĐIVFc ; N3IVFc ; ĐIIF ; ĐIIIF .
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |