+ Cây Keo tai tượng (Acacia mangium)
Điều tra trên 2 dạng lập địa cho kết quả như sau:
Biểu 9: Năng suất rừng trồng keo tai tượng trên các dạng lập địa
Đơn vị đất
|
Tuổi rừng
|
N/ha
|
Năng suất
|
Tăng trưởng bình quân
|
(cm)
|
(m)
|
M/ha(m3)
|
ZD(cm)
|
ZH(m)
|
ZM(m3)
|
ĐIIIFs
|
4
|
2.200
|
9,3
|
9,7
|
75,7
|
2,3
|
2,4
|
18,9
|
ĐVIFs
|
6
|
2.500
|
9,4
|
10,2
|
101,9
|
1,6
|
1,7
|
17,0
|
Cây Keo tai tượng phát triển nhanh trên các loại đất Feralit điển hình có kết cấu hạt mịn. Cây đặc biệt thích hợp với đất phù sa cổ và những lập địa có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến thịt trung bình, tầng đất dầy, ẩm, tơi xốp, độ phì tự nhiên khá nhất là đất còn tính chất đất rừng. Năng suất cây trồng sau 6 năm có thể đạt trên 150 m3/ha (xã An Bá, huyện Sơn Động trồng trên đất rừng cải tạo). Cây có thể trồng đại trà trong khu vực, tuy nhiên phải rất chú ý lựa chọn đất đai và vùng trồng thích hợp. Tuy nhiên cây không chịu được sương muối (cây bị chết đồng loạt tại khu bảo tồn thiên nhiên Khe Rỗ và vùng phụ cận năm 2005, 2006) và các đỉnh núi cao có gió mạnh
- Năng suất lập địa : Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của các dạng lập địa và kết quả điều tra tăng trưởng cây keo tai tượng, có thể đánh giá năng suất lập địa theo 4 cấp như sau :
Loại a - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng > 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIFc ; ĐIFc+ ; ĐIIFc+ ; ĐIIIFc+ ; ĐIFs ; ĐIFs+ ; ĐIIFs ; ĐIIF s+ ; ĐIIIF s+ ; ĐIFo ; ĐIFo+ ; ĐIIFo ; ĐIIFo+ .
Loại b - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 65 - 85m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIIFc ; ĐIIIFc ; ĐIIIFs ; ĐIIIFo .
Loại c - Các dạng lập địa có thể đạt trữ lượng 50 - 65m3 sau chu kỳ kinh doanh 6 năm : ĐIIF ; ĐIIIF ; ĐIVFs ; ĐIVF s+ ; ĐIVFc ; N3IVFc ; ĐIIIF .
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |