MỞ ĐẦu xuất xứ DỰ ÁN


Quy mô về phương án quy hoạch phát triển dự án



tải về 1.93 Mb.
trang4/20
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.93 Mb.
#20032
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20

1.4.3 Quy mô về phương án quy hoạch phát triển dự án


1.4.3.1 Giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su

Nhằm giúp tăng cường hiệu quả kinh tế và kỹ thuật cho việc sử dụng và khai thác tiềm năng tại vùng dự án, một số giải pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cao su trong những năm đầu tiên được đề xuất phục vụ trong vùng dự án.



  1. Chuẩn bị đất trồng

Tùy theo điều kiện thực trạng từng vùng mà xác định phương pháp khai hoang, phục hoang cho phù hợp và tiết kiệm. Những vùng đất tương đối bằng phẳng, đất còn rừng, đất đã qua sản xuất nông nghiệp có nhiều gốc cây to hoặc có từng mảng cây rừng tái sinh thì dùng máy ủi gạt sạch gốc rễ và cây nhỏ trên vùng, dùng máy cày 3-5 chảo để cày phá làm sâu 25-30 cm, sau đó dùng cày 7 chảo làm thục đất. Nhặt sạch rễ trên lô, đảm bảo đất trồng cao su phải sạch cỏ dại. Ngoài ra một số diện tích có thể khai hoang bằng thủ công, dùng cưa hoặc rìu chặt toàn bộ những cây lớn, rựa chặt những cây nhỏ, sau đó dọn sạch cây, cành cây, cỏ và cây bụi trên khu đất quy hoạch trồng cao su. Dùng cuốc san những ụ đất thường thấy là những ụ mối cho tương đối bằng phẳng.

b) Thiết kế hàng trồng và chuẩn bị hố trồng

- Thiết kế hàng trồng:

+ Ở khu vực có địa hình dốc ít hơn hoặc bằng 8%, thiết kế lô 25ha cho cao su, lô chủ yếu dạng vuông hoặc chữ nhật, trồng theo hướng Bắc – Nam.

+ Ở khu vực có địa hình dốc lớn hơn 8%, thiết kế lô trong khoảng từ 10 – 25ha, hình dáng tùy theo địa hình cụ thể, trồng theo đường đồng mức chủ đạo.

- Chuẩn bị hố trồng: Hố trồng đảm bảo kích thước: dài 60 cm, rộng 60 cm và sâu 60 cm (60cm x 60cm x 60cm). Khi đào để riêng lớp đất mặt khoảng 30cm ở một bên về phía trên đất dốc của miệng hố và lớp đất đáy để ở dưới dốc. Bón lót mỗi hố 10 kg phân hữu cơ và 200 gram phân lân nung chảy.

c) Thiết kế đường vận chuyển mủ


  • Đường lô: rộng 4m, cây cao su trồng cách tim đường 4m

  • Đường liên lô: rộng 6m, cây cao su trồng cách tim đường 5m.

Căn cứ vào tình hình địa hình cụ thể tại các tiểu khu để tập trung thiết kế đường lô và liên lô: Ở những vị trí có địa hình phức tạp và dốc lớn thì không thiết kế đường khép lô mà thiết kế đường liên lô theo đường đồng mức nhắm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc và khai thác.

Bảng 1.1: Bảng nhu cầu khối lượng xây dựng vườn cây

Hạng mục

ĐVT

Nhu cầu

Tiến độ trồng mới

ha

2.700

Đường liên lô

km

54

Đường lô

km

54

Vườn ươm

ha

15

Cống D800 dài 7m

Cái

10

Hệ thống mương

km

5

Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư

d) Trồng mới và chăm sóc vườn cây

(1) Trồng mới

  • Giống cao su

Cư Jút – Đăk Nông thuộc khu vực Tây Nguyên có độ cao nhỏ hơn 600m so với mực nước biển. Đặc điểm khí hậu mùa khô kéo dài, gây thiếu nước nghiêm trọng, mùa mưa có mưa giầm ngập úng dẫn đến các bệnh chính cho cây cao su như: phấn trắng, rụng lá mùa mưa, héo đen đầu lá.

Theo Viện nghiên cứu cao su Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2010 đối với khu vực trên nên sử dụng các giống như: PB260, Rrim600, RRiV3 với tỷ lệ 50 – 55% hoặc không quá 20% diện tích cho mỗi giống. Đây là các giống có thành tích ổn định, ít rủi ro. Và các giống ở như: RRiC121, PB312, RRiV1, RRiV2, RRiV4, LH83/732, LH83/85, LH83/87 với tỷ lệ 40% diện tích vườn cây hoặc không quá 10% diện tích mỗi giống; đây là giống mới có năng suất vượt trội nhưng còn hạn chế về quy mô hoặc thời gian khảo nghiệm.

Đặc điểm một số giống chính:


    • PB260: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 2,12 cm/năm; Năng suất: 803 kg/ha (năm 1), 1.577 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng: tỷ lệ bình quân 13%; Bệnh khô miệng cạo: 1,99%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp 1; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, đặc biệt cao đầu mùa, đáp ứng kỹ thuật khá.

    • RRiV3: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,68 cm/năm; Năng suất: 855 kg/ha (năm 1), 1.496 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ bình quân 26,30%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,67%; Bệnh phấn trắng nhiễm nặng: cấp 3; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, đáp ứng kỹ thuật khá.

    • RRim 600: Sinh trưởng (1,5m); Bình quân vành cao 1,86 cm/năm; Năng suất: 825 kg/ha (năm 1), 1.546 kg/ha (bq 5 năm); Bệnh nấm hồng nhiễm tỷ lệ cao: tỷ lệ bình quân 22,50%; Bệnh khô miệng cạo: thấp 1,80%; Bệnh phấn trắng nhiễm nhẹ: cấp 1; Ưu điểm: Năng suất, sản lượng khá cao, kháng gió tốt, đáp ứng kỹ thuật khá.



  • Thời vụ trồng

Thời vụ trồng cao su có thể thực hiện khi thời tiết thuận lợi và đất đạt đổ ẩm cần thiết, nên tận dụng những cơn mưa đầu mùa để cây phát triển tốt.

Trồng stum từ 1 tháng 6 đến 15 tháng 7.

Trồng bầu từ 15 tháng 5 đến 31 tháng 8

Sau khi trồng 20 ngày, phải kiểm tra tiến hành trồng dặm những cây cần thiết và cây có mắt ghép chết, trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây trong năm thứ 2, trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn cây. Số lượng cây giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 15% (trồng bầu) và 25% (trồng stum).

Do những năm đầu chưa cung cấp được giống tại chỗ nên chủ yếu là trồng bằng stum để giảm khối lượng chuyên chở, khi đã sản xuất được giống tại chỗ nên trồng bằng bầu sẽ đạt tỷ lệ sống cao hơn.


  • Phương pháp trồng

Năm 2008, 2009 và 2010 trồng stum và stum bầu 2 – 3 tầng lá ổn định cho trồng dặm nhằm đảm bảo cây có tỷ lệ sống, độ đồng đều cao. Tuy vậy, Công ty cấn tranh thủ trồng vào lúc thời tiết thuận lợi để đạt hiệu quả, cũng cần chú ý tuân thủ nghiêm ngặt quy trình trồng và khâu bảo quản, vận chuyển cây giống tới địa điểm trồng.

  • Mật độ trồng

Đối với cây cao su, như đã nêu trên, đất dự kiến phát triển cao su của Công ty chủ yếu ở hạng IIb và hạng III, vì vậy áp dụng mật độ 555 cây/ha (6 x 3m) và 512 cây/ha (6,5 x 3m).

(2) Chăm sóc

  • Làm cỏ trên hàng

Làm sạch cỏ trên hàng cao su, cách mỗi bên gốc cao su 1 – 1,5m theo hướng dẫn của quy trình kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su, không được kéo đất ra khỏi gốc cao su. Có thể sử dụng thuốc xịt cỏ từ năm chăm sóc thứ 2 trở đi.

Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên trừ cỏ bằng thuốc diệt cỏ, ở nơi có tranh tre và lồ ô phải diệt sạch ngay từ đầu bằng các biện pháp canh tác, hóa chất, cơ giới...



  • Làm cỏ giữa hàng

Phát dọn cỏ và chồi giữa hai hàng cao su để tạo một thảm cỏ cao từ 5 – 10cm.

Cuối năm thứ 1 và thứ 2 cần tủ gốc để tăng khả năng giữ ẩm (tủ cách gốc 10cm, bán kính tủ gốc 1m, dày 10cm)

Hạn chế cày đất giữa hàng từ năm thứ 2 trở đi, tuyệt đối không cày ở đất có độ dốc hơn 8%, trên đất bằng chỉ cày giữa hàng khi cần làm đất trồng xen

(3) Bón phân

Công tác bón phân rất quan trọng, cần được quan tâm và áp dụng đúng quy trình.



  • Phân hữu cơ: Bón lót phân cho năm trồng mới 10kg/gốc.

  • Phân vô cơ: Được bón làm nhiều đợt, năm thứ nhất 3 đợt, các năm sau 2 đợt. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cẩn thiết, không bón phân vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi thùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây.

Định mức phân bón được quy định như sau:

Bảng 1.2 Bón phân vườn cây cao su (ĐVT: Kg/ha)

Giai đoạn

URE

APATIT

KCL

Giai đoạn kiến thiết cơ bản (KTCB)










Năm 1

50

150

15

Năm 2

120

360

30

Năm 3 – năm 7

150

450

40

Giai đoạn khai thác










Năm 1 – năm 20

212

515

163

Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư

(4) Phòng trừ sâu bệnh

Công tác bảo vệ thực vật phải được quan tâm để có kế hoạch phun thuốc phòng bệnh và điều trị kịp thời ngày khi bệnh bắt đầu xuất hiện. Các bệnh thường gặp ở cây cao su như sau:



  • Bệnh phấn trắng

Do nấm Oidium heveae, bệnh thường xuất hiện khi cây thay lá già ra lá non, ở mọi vườn cây. Bệnh rất dễ lây lan.

Trên vườn ươm, nhân, Kiến thiết cơ bản 1 – 5 tuổi: sử dụng Kumulus 0,3% hoặc Sumicight 0,2% hoặc bột lưu huỳnh 9 – 12 kg/ha. Phun lên lá non, 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày.

Đối với cây đang khai thác mủ: Tăng cường lượng phân bòn vào cuối mùa mưa.


  • Bệnh héo đen đuôi lá

Do nấm Colletotrichum Gloeosporioides. Bệnh phát triển nhiều trong mùa mưa ẩm, xuất hiện trên cây cao su KTCB. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux 1% hoặc Oxy Clorure đồng 40% hoạt chất pha nồng độ 0,5% hoặc bằng Daconil 0,2%, Sumicight 0,15% chỉ phun trên tán lá non, 7 – 10 ngày/lần.

  • Bệnh đóm mắt chim

Do nấm Helminthisporium heveae. Thường xuất hiện trên cây con khi thời tiết thay đổi bất thường, hoặc ở vùng đất trũng, xấu. Phòng trị bằng dung dịch Bordeaux 1% hoặc bằng Daconil, Dithane M – 45 0,3%.

  • Bệnh nấm hồng

Do nấm Corticium salmaonicolor. Bệnh nặng ở cùng có mưa nhiều và ẩm. Thường xuất hiện ở vườn cây 3 – 8 tuổi. Phun trị bằng Validacin 5L nồng độ 1,2% (hoặc V3L nồng độ 2%). Ở vườn cây KTCB, có thể quét dung dịch Bordeaux đặc có tỷ lệ 1 phèn + 4 vôi + 20 nước hoặc phun Bordeaux 2%. Cây cành bị bệnh nặng vào màu khô phải cưa cắt, đem ra bìa lô đốt bỏ.

  • Bệnh loét sọc mặt cạo

Do nấm Phutophthora sp. Xuất hiện ở vườn cây khai thác vào mùa mưa và ẩm. Phòng trị bằng Ridomil MZ – 72 nồng độ 2% quét hoặc phun lên miệng cạo, sau đó thoa Petrolatum bảo vệ mặt cạo.

Khi mới phát hiện bệnh, phải thoa thuốc phòng trị ngay. Ở khu vực thường nhiễm bệnh và ở những cây có miệng cạo thấp, phải thoa thuốc phòng bệnh. Các cây bệnh nặng phải nghỉ cạo.



  • Các bệnh khác và các côn trùng có hại

Cũng cần được chú ý để phòng trị kịp thời khi phát tán.

(5) Khai thác

Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở miệng cạo khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1m và đạt từ 50cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1m cách mặt đất đạt từ 6mm trở lên, thời gian khai thác là 20 năm, áp dụng theo đúng quy trình của Ngành cao su ban hành. Những trường hợp khác với quy định phải có ý kiến của Ngành cao su mới được thực hiện.

Do đất trong vùng dự án chủ yếu là hạng IIb và hạng III năng suất bình quân suốt chu kỳ 2 tấn/ha

(6) Bảo vệ vườn cây

Đối với vườn cây cao su, Công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi canh và đội tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy cho các lô cao su, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò phá hoại, không bị mất cắp mủ. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, cần dọn sạch cỏ, lá khô, mủ rơi vãi để tránh bén lửa vào lô cao su.



(7) Trồng xen trong lô cao su

Trong ba năm đầu kiến thiết cơ bản, khuyến khích trồng xen các cây họ đậu, cây lương thực (trừ khoai mì) giữa các hàng cao su để che phủ đất, tăng độ đạm trong đất, hạn chế cỏ dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân.



(8) Vườn ươm, vườn nhân

Điều kiện: Thiết lập vườn ươm và vườn nhân ở nơi đất tốt, thành phần cơ giới nhẹ, bằng phẳng, không ngập úng, gần nguồn nước, có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống tới nơi trồng mới. Vườn ươm cần được thiết kế và chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật của Ngành Cao su Việt Nam, với mật độ 100.000 bầu/ha cho vườn ươm bầu, bảo đảm cho trồng tối thiểu 110 ha đại trà và 80.000 cây/ha cho vườn ươm stum, bảo đảm cho tối thiểu 70 – 100 ha trồng đại trà.

Nhu cầu vườn ươm, vườn nhân: có thể tận dụng các hồ, đập nước có sẵn tại địa phương để xây dựng vườn ươm với diện tích 15ha cho cao su. Diện tích vườn ươm tại vùng dự án trong năm đầu và các năm sau chỉ làm chức năng tập kết các cây con được cung cấp từ Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú để bảo dưỡng phục vụ vườn trồng.

Bình quân 1 ha vườn ươm có thể trồng 90 – 100ha đại trà.

Tất cả các khâu canh tác cần tuân thủ theo Quy trình kỹ thuật cây cao su do Tổng Công ty cao su (nay là Tập công nghiệp cao su) ban hành ngày 01/07/2004 cho phù hợp với vùng Tây Nguyên.

1.4.3.2 Trồng rừng nguyên liệu keo lai

Sau khi khai hoang theo đúng phương án khai hoang đã được duyệt, Công ty tiến hành trồng mới rừng nguyên liệu keo lai theo đúng tiến độ và đúng chi tiết địa danh (vị trí) của hạng mục trồng rừng đã thể hiện trong bảng quy hoạch dự án với các giải pháp kỹ thuật như sau:



a) Trồng mới

Trước khi trồng, đất phải được khai hoang, dọn sạch và san mặt cho bằng phẳng.



  • Thời vụ trồng

Tốt nhất là sau khi bắt đầu mùa mưa từ nửa tháng đến 1 tháng và kết thúc trong vòng 6 – 8 tuần cho cây có đủ thời gian phát triển bộ rễ để chống chịu qua mùa khô khắt nghiệt của Tây Nguyên.

  • Phương pháp trồng

Trồng bằng cây con có bầu (keo lai dâm hom), trồng dặm 20 ngày đối với những cây bị chết; trồng dặm từ năm thứ nhất và hoàn chỉnh định hình vườn cây trong năm thứ hai; trồng dặm bằng cây con đúng giống đã trồng trên vườn. Số lượng cây giống trồng dặm so với số lượng cây trồng mới năm thứ nhất là 10%.

  • Mật độ trồng

Mật độ 1.666 cây/ha (khoảng cách 2m x 3m), hố trồng 30 x 30 x 30cm. Nếu có điều kiện bòn cho mỗi hố 500g phân hữu cơ.

  • Giống keo lai

Hiện nay với giống keo lai giữa keo tai tượng và keo lá tràm theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, loại keo lai này có khả năng sinh khối lớn hơn keo lá tràm và keo tai tượng cụ thể như sau:

  • Về khối lượng thể tích:

So với keo tai tượng thì keo lai có khối lượng thể tích lớn hơn 13,2% - 33,5%, trọng lực thể tích của nó lại lớn hơn keo tai tượng. Còn so với keo lá tràm thì khối lượng thể tích của keo lai tuy kém 15,9%, song thể tích lại lớn hơn rất nhiều nên khối lượng gỗ của nó vẫn lớn hơn.

  • Về sinh trưởng:

Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo tai tượng 1,5 – 1,6 lần về chiều cao và 1,64 – 1,98 lần về đường kính

Keo lai sinh trưởng nhanh hơn keo lá tràm 1,73 lần về chiều cao và 1,50 lần về đường kính.

Những số liệu trên chứng minh rằng keo lai là một giống có hiệu quả kinh tế rất lớn. Chúng ta cần đưa giống keo lai này vào sản xuất có thể tăng năng suất rừng trồng lên một cách đáng kể so với các giống keo lâu nay vẫn được trồng.

b) Chăm sóc


  • Năm 1

Trồng dặm: sau trồng 1 – 1,5 tháng, khi cây đã bén rễ tiến hành trồng dặm những cây chết, kết hợp làm cỏ hoặc xịt thuốc diệt cỏ. Từ cuối mùa mưa đến đầu tháng 10 xịt thuốc diệt cỏ hoặc làm cỏ giữa hàng kết hợp bón phân đợt 2. Cần vun xới gốc cho cây 2 lần/năm để làm cho đất thông thoáng giúp cho rễ cây dễ phát triển. Vào mùa khô cày các đường băng rộng 4 – 4,2m ở các khu cách ly với vườn cây để chống cháy.

  • Năm 2

Chăm sóc 2 lần vào đầu tháng 7 và cuối mùa mưa từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, gồm các khâu theo thứ tự: cắt tỉa cành thấp dưới thân 2m, phát cỏ, bón phân (phân vi sinh hoặc phân NPK) liều lượng 78,4 kg/ha.lần.

  • Năm 3, 4

Cũng như năm 2 nhưng không bón phân vì cây đã lớn đủ sức hút chất dinh dưỡng trong đất.

  • Năm 5, 6

Chú ý đến khâu chống cháy, còn các khâu khác không cần thực hiện nữa.

c) Bón phân

Phân vô cơ (NPK): Bón phân cho năm trồng mới 0,47kg/gốc. Bón tiếp cho năm thứ 2 và năm thứ 3. Bón phân khi cây đã được làm sạch cỏ và đất đủ độ ẩm cần thiết, không bón phân vào lúc có lượng mưa tập trung. Lượng phân bón thay đổi tùy theo hạng đất, mật độ trồng và tuổi cây.



Bảng 1.3: Bón phân cho vườn cây keo lai (kg/ha)

Năm chăm sóc

Ure

Lân

Kali

Cộng

Năm 1

20

48,4

10

78,4

Năm 2

20

48,4

10

78,4

Năm 3

20

48,4

10

78,4

Nguồn: Báo cáo Dự án đầu tư

d) Phòng trừ sâu bệnh

Cây keo lai ít gặp vấn đề nghiêm trọng về sâu bệnh. Do phát triển nhanh nên thân xốp dễ ngã đổ khi có gió to. Tuy nhiên, tại vùng trồng tốc độ gió không cao và hiếm khi có gió lốc xuất hiện, nên ít xảy ra vấn đề ngã đổ.



e) Khai thác

Keo lai khi đạt chu kỳ 6 năm thì bắt đầu có thể khai thác, dự kiến năng suất bình quân 130m3/ha chu kỳ.



f) Bảo vệ vườn cây

Đối với vườn cây rừng nguyên liệu, công ty sẽ có nội quy nghiêm ngặt về phòng chống cháy, bảo vệ vườn cây. Tổ chức đội phòng cháy chữa cháy, đặt các chòi canh và đội tuần tra vườn cây, thường xuyên trực gác, tuần phòng. Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy cho lô rừng nguyên liệu, bảo vệ vườn cây không bị trâu bò phá hoại, không bị xâm hại rừng nguyên liệu. Từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau dọn sạch cỏ, lá khô để tránh bén lửa vào các lô rừng.



g) Trồng xen trong lô rừng nguyên liệu

Trong 03 năm đầu KTCB, khuyến khích trồng xen các cây họ đầu, cây lương thực (trừ khoai mì) giữa các hàng keo lai để phủ đất, tăng độ đạm trong đất, hạn chế cỏ dại phát triển và tạo thêm thu nhập cho công nhân.



1.4.3.3 Công tác Quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tự nhiên (Giai đoạn 2008 – 2012)

  • Quản lý bảo vệ rừng

Sau khi được thuê đất, Công ty sẽ xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng, Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) theo giai đoạn 5 năm trình Chi cục Kiểm lâm phê duyệt để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện. Chi tiết cụ thể sẽ được trình bày trong phương án.

  • Trước mắt để diện tích rừng được thuê phải được QLBV tốt, Công ty tự tổ chức lực lượng của mình để bảo vệ, phối kết hợp với lực lượng kiểm lâm địa phương, chính quyền sở tại ngăn chặn các hành vi phá rừng trong khu vực.

  • Về lâu dài thành lập tổ lực lượng QLBVR tập trung chuyên trách.

  • Tổ chức hội nghị tuyên truyền cho các thôn, buôn trong vùng dự án về tầm quan trọng của rừng, tác dụng nhiều mặt của rừng đối với đời sống để người dân tham gia QLBVR. Kế hoạch 2 lần/năm. Tờ rơi áp phích 100 tờ, ký cam kết cùng với phòng chống cháy rừng.

  • Thường xuyên tuần tra, canh gác diện tích rừng trong vùng dự án. Xây dựng các bảng biểu hướng dẫn QLBVR, PCCR tại các đường vào rừng, nơi người dân thường xuyên qua lại.

  • Kết hợp với chính quyền địa phương, ký khế ước QLBVR, phối với các cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời những đối tượng vi phạm luật Bảo về và Phát triển rừng.

  • Lập hồ sơ quản lý, xây dựng và tổ chức quản lý bảo vệ rừng.

  • Đóng cột mốc ranh giới: Mục đích xác định ranh giới khu vực ngoài thực địa, đồng thời còn thể hiện là căn cứ pháp lý về chủ quyền pháp lý và sử dụng tài nguyên, đất đai của chủ thể đã được phân cấp, việc đóng các cột mốc phải được các bên liên quan thừa nhận.

  • Cột mốc ranh giới làm bằng bê tông cốt thép, quy cách cột mốc và định mức được quy định trong Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN-PTNT ngày 20/11/1997 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành quy chế xác định ranh giới các loại rừng.

  • Số lượng: 56 cột

  • Xây dựng bảng nội quy: Bảng nội quy bảo vệ rừng và động vật hoang dã được xây dựng tại các trạm QLBVR, các trục đường chính, các ngả đường nơi có nhiều người đi qua, khu vực dễ cháy.

  • Quy cách: Theo quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng được xây dựng bằng gạch, trát gờ chỉ xung quanh, kích thước 2m x 3m x 2,5 m.

  • Số lượng: 4 bảng

  • Xây dựng bảng báo, biển báo khu vực quy hoạch: Chỉ dẫn khu vực quy hoạch QLBVR cho nhân dân, các tổ chức xã hội nhận biết, nhằm tránh các hoạt động ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và đất rừng.

  • Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình chữ nhật được làm bằng tole, kích thước 0,8m x 1,2m gắn trên 2 cột sắt hình chữ V dài 3 m.

  • Số lượng: 1 1 bảng

  • Xây dựng bảng cấm trong khu vực quy hoạch: Để người dân xung quanh biết được khu vực QLBV, không được săn bắt động vật rừng, phá hoại rừng, tránh các ảnh hưởng xấu đến rừng.

  • Quy cách: Theo Quyết định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 05/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng. Bảng hình tam giác được làm bằng tole, kích thước 0,5m x 0,5m x 0,5m gắn trên một cột sắt hình chữ V dài 3m.

  • Số lượng: 28 bảng

  • Phòng chống cháy rừng

Theo phương án Phòng cháy, chữa cháy được phê duyệt

  • Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR

  • Xây dựng nhà trạm QLBVR

  • Số lượng: 7 nhà

  • Nhà cấp IV, kích thước 50m2

  • Địa bàn cầm tay: 08 cái

  • Máy định vị: 02 cái

  • Xe máy QLBVR: 08 chiếc

  • Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị QLBVR

Chủ rừng chịu trách nhiệm xây dựng phương án và thực hiện phương án QLBVR. Để công tác quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả, công ty thành lập bộ phận chuyên trách QLBVR.

Đội QLBVR chuyên trách gồm 14 thành viên, mỗi trạm 02 thành viên, thường xuyên tuần tra canh gác, phát hiện và ngăn chặn các vụ phá rừng trong khu vực quản lý. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo tình hình diễn biến tài nguyên rừng theo định kỳ quy định, đề xuất các giải pháp hợp lý trình Ban Giám đốc xem xét, giải quyết.

Ngoài ra, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến luật QLBVR, định kỳ tổ chức họp dân ở các thôn buôn để nâng cao nhận thức của người dân trong vùng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác hại đối với rừng.

Tổ chức thực hiện: Giám đốc Công ty CP Cao su Đồng Phú – Đăk Nông theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chỉ đạo, điều hành đơn vị thực hiện nghiêm túc công tác QLBVR, ngăn chặn mọi hình thức phá rừng làm nương rẫy và lấn chiếm đất rừng trái phép, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền về thiệt hại tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty đang quản lý.

Phó Giám đốc với chức năng, tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực QLBVR, thay mặt Giám đốc điều hành và giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực QLBVR khi Giám đốc ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm trước các cấp có thẩm quyền về thiệt hại về tài nguyên rừng và đất rừng xảy ra trên diện tích Công ty đang quản lý.

Các phòng ban chức năng với nhiệm vụ được phân công tham mưu cho Ban giám đốc về công tác QLBVR, thanh quyết toán các khoản chi phí theo quy định.

Phối hợp chặt chẽ với địa phương thực hiện tốt công tác QLBVR.

Chỉ đạo đội QLBVR thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có chế độ khen thưởng thích đáng khi thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.



1.4.3.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng

a) Kiến trúc

Xây dựng mới các công trình hạ tầng phù hợp để phục vụ cho nhu cầu quản lý, sản xuất và đời sống



  • Khối hành chính: xây mới nhà làm việc Công ty và văn phòng 2 nông trường trực thuộc. Dự kiến khu nhà điều hành Công ty đặt tại tiểu khu 840.

  • Khối kho tàng, garage: xây dựng mới kho các loại và garage tại trung tâm nông trường, các độ trực thuộc.

  • Khối sản xuất chế biến: Xây dựng nhà máy chế biến mủ tờ.

  • Khối QLBVR: Xây 7 trạm QLBVR kết hợp các chốt bảo vệ vườn cây.

    • Hình thức xây dựng

(1) Văn phòng công ty

Nằm tại xã Ea Pô và gần vườn cây để tạo thuận lợi trong việc quản lý và điều hành.

Tại đây xây dựng mới nhà làm việc của Công ty cùng một số công trình phúc lợi công cộng.

Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm:



  • Khối hành chính, kho tàng, garage xe.

  • Khối y tế.

  • Khối nhà khách, nhà tập thể

(2) Các Nông trường riêng lẽ:

Hình thành 02 khu theo sự phân bố các vùng dự án nhằm tạo thuận tiện cho việc đi lại và sản xuất.



Các hạng mục công trình xây dựng bao gồm:

  • Nhà làm việc của Nông trường (150m2/nông trường)

  • Nhà ở công nhân

  • Lán trại để mủ (kết hợp nhà bảo vệ lô) 30m2 lán/100ha

  • Trạm QLBVR 50m2/trạm (kết hợp nhà bảo vệ lô)

(3) Nhà chế biến mủ tờ RSS (Chỉ giới thiệu về quy mô hạng mục công trình, ĐTM này không bao gồm quá trình xây dựng và hoạt động của nhà chế biến mủ mà sẽ được thực hiện trong ĐTM nhà chế biến mủ tờ RSS riêng khác)

  • Nhà sản xuất + nhà kho: 6.000 m2

  • Các công trình phụ trợ: 1.040 m2

    • Cấp công trình

  • Khối hành chính cấp III: Gồm nhà làm việc công ty

  • Khối nông trường cấp IV.

  • Khối y tế cấp IV: Xây dựng một trạm xá mới.

  • Khối nhà ở, kho xưởng, garage xe cấp IV

(Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình được đính kèm trong phần phụ lục 4 – sơ đồ số12: Sơ đồ bố trí các hạng mục công trình)

Bảng 1.4 Các hạng mục xây dựng cơ bản

TT

Hạng mục XDCB

Nhu cầu

2008

2009

2010 – 2015

I

Cao su













1

Nhà làm việc VP công ty

200 m2




200




2

Nhà làm việc nông trường

300 m2

150




150

3

Nhà khách, tập thể

400 m2

100

200

100

4

Trạm xá

200 m2

50

100

50

5

Nhà kho

600 m2

200

400




6

Nhà để xe + bảo vệ

240 m2

60

120

60

7

Lán để mủ

780 m2







780

8

Nhà máy chế biến RSS

2.800 m2







7.040

II

QL bảo vệ rừng













1

Trạm QLBVR (7 trạm, C4)

350 m2

100

150

100

2

Cột mốc ranh giới

56 cột

56







3

Bảng nội quy

4 cái

4







4

Bảng, biển báo KVQH

11 cái

11







5

Bảng cấm KVQH

28 cái

28







Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư

(Tuy nhiên do chưa có thiết kế chi tiết nên chúng tôi chỉ xác định vị trí trên sơ đồ)



b) Vật kiến trúc

Giếng khoan: phục vụ cho đội sản xuất và điểm dân cư.

Xây một tháp nước, bể nước, tường rào cho trung tâm nông trường, điểm dân cư.

Khối lượng:



    • Tháp nước 10m3: 1 tháp (12 triệu đồng/tháp)

    • Bể chứa 50m3: 3 cái (3 triệu đồng/m3)

    • Giếng khoan: 3 cái

c) Giao thông

Để đáp ứng nhu cầu lưu thông phục vụ sản xuất và đi lại công ty càn phải đầu tư làm mới và nâng cấp một số tuyến đường trong vùng.



    • Tráng nhựa mặt bằng: Cần tráng nhựa mặt bằng để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh cho trung tâm công ty. Diện tích cần đầu tư là: 1.000m2.

    • Làm mới: khoảng 17,8km các đường trục, dựa trên đường mòn hiện hữu, đường đồng mức, phải làm mới để nối liền 4 tiểu khu tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất và chăm sóc.

    • Tiến độ đầu tư dựa vào diện tích vườn cây đưa vào trồng mới và khai thác từng năm.

    • Cống: Trong quá trình thi công xây dựng đường giao thông cần bố trí các loại cống để đảm bảo thoát nước dễ dàng. Tổng số cống cần đầu tư là 10 cái, tiến độ đầu tư theo tuyến đường giao thông.

Khi dự án được phê duyệt, Công ty phải phối hợp với đơn vị chuyên ngành khảo sát thiết kế chi tiết các tuyến giao thông nội vùng để trình các cơ quan chức năng của tỉnh phê duyệt và làm cơ sở để thực hiện.

Bảng 1.5 Khối lượng đầu tư các hạng mục giao thông

TT

Hạng mục

ĐVT

2008

2009

Cộng

1

Tráng nhựa MB VP công ty

m2

1.000

-

1.000

2

Đường cấp phối: làm mới

Km




17,8

17,8

3

Cống D800 dài 7m

Cái

5

5

10

Nguồn: Báo cáo dự án đầu tư

d) Hệ thống điện

Nguồn điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất là điện lưới quốc gia. Xây dựng trạm hạ thế để phục vụ sinh hoạt. Tuy nhiên do nguồn điện lưới phải đấu nối từ các trục đường liên xã nên cần nối mạng và có máy phát điện dự phòng. Trạm hạ thế máy phát điện được hòa chung bằng tỷ điện phân phối với đầu đủ các linh kiện chuyên dùng.

Khối lượng đầu tư:


  • Đường dây điện sinh hoạt: 7km/NT x 3 = 21km

  • Máy phát điện 40kW: 3 cái (1 máy/NT)

e) Hệ thống cấp thoát nước

(1) Hệ thống cấp nước

Cấp nước phục vụ sản xuất: sử dụng nguồn nước giếng khoan (nước đã qua hệ thống xử lý)

Cấp nước phục vụ cho khối hành chính, quản lý: Tùy từng địa hình cụ thể có thể sử dụng nước mặt hoặc nước ngầm.

Cấp nước sinh hoạt gia đình: chủ yếu sử dụng bằng giếng đào.

Cấp nước tưới cho vườn ươm: sử dụng nguồn nước suối trong khu vực

Cấp nước cho xe bồn phòng cháy chữa cháy: sử dụng nguồn nước suối trong khu vực.

Căn cứ nguồn nước sử dụng và nhu cầu của toàn công ty, dự kiến đầu tư khối lượng như sau:


  • Giếng khoan: 03 cái

  • Máy bơn nước 10m3/h : 04 cái

  • Máy bơn nước 50m3/h : 02 cái

  • Hệ thống ống dẫn nước.

(2) Hệ thống thoát nước

Chủ yếu giải quyết theo hướng thoát nước mặt, hệ thống cống là cống qua đường D800.



f) Hệ thống thông tin liên lạc

Nhằm giải quyết kịp thời nhu cầu quản lý và tổ chức sản xuất Công ty cần đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên lạc, một yêu cầu không thể thiếu trong công tác quản lý ngày nay đó là đầu tư máy điện thoại và máy Fax cho văn phòng trung tâm nông trường và các độ sản xuất trực thuộc.



1.4.3.5 Chương trình sản xuất

a) Sản xuất nông nghiệp

(1) Đối với cây cao su

    • Mủ cao su

Tiêu chuẩn cho vườn cây cao su đưa vào cạo: Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi bề vòng thân đạt từ 50cm trở lên, đo cách mặt đất 1m. Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% số cây cạo trở lên đạt tiêu chuẩn thì đưa vào cạo mủ.

Dự kiến năng suất, sản lượng: Căn cứ vào tình hình tăng trưởng của các cây qua các năm trồng, năng suất thực tế, tình hình chăm sóc và bòn phân qua các năm và các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây trồng sẽ áp dụng trong các năm tới, dự kiến năng suất như sau:



  • Dự kiến năng suất bình quân toàn vườn cây cao su: 2 tấn/ha

  • Thời gian khai thác cho 1 ha cao su: 20 năm

  • Sản lượng mủ bình quân năm: 5.400 tấn/năm

  • Tổng sản lượng khai thác cho cả chu kỳ kinh doanh: 108.000 tấn mủ khô

Trong đó:

  • Mủ nước: (4 nước = 1 khô): 85% 319.600 tấn mủ nước = 91.800 tấn mủ khô.

  • Mủ tạp (2 tạp = 1 khô): 15% = 16.200 tấn mủ khô.

Sản lượng năm cao nhất (2026): 7.725 tấn mủ khô.

Sản lượng bình quân năm trong 10 năm cao điểm (2022 – 2013): 6.694 tấn mủ khô.



    • Sản phẩm phụ

Cuối chu kỳ kinh doanh khi thanh lý bườn cây, mỗi ha cao su cho 50m3 gỗ và 100 ster củi. Trong thời kỳ kinh doanh còn thu được dầu hạt cao su (từ năm thứ 10 đến hết chu kỳ 25 năm, năng suất 0,01 tấn/ha.năm)

Sản lượng sản phẩm phụ thu được như sau:



  • Gỗ cao su: 135.000m3

  • Củi cao su: 270.000 ster

  • Dầu hạt cao su: 405 tấn

(2) Đối với rừng gỗ nguyên liệu

Tiêu chuẩn vườn cây vào khai thác: Cây rừng gỗ nguyên liệu khi đủ chu kỳ 6 năm thì đưa vào khai thác toàn bộ.

Dự kiến năng suất bình quân: 130m3/ha

Dự kiến sản lượng toàn vườn cây nguyên liệu: 14.300m3 (một chu kỳ)

Thời gian khai thác: Dự kiến sau 6 năm trồng.

b) Sản xuất công nghiệp

(1) Cơ cấu sản phẩm

Sản phẩm: chủ yếu là sản phẩm mủ từ RSS

Nguồn nguyên liệu:


  • Từ mủ nước quy khô: 85% 5.400 tấn/năm (quy khô)

  • Từ mủ tạp: 15% 810 tấn/năm (quy khô)

(2) Đầu tư công nghệ chế biến

Căn cứ vào tiến độ trồng mới 2.700 ha cao su và dự kiến sản lượng mủ khai thác hàng năm là 5.200 tấn/năm thì nhu cầu đầu tư nhà máy chế biến mủ từ RSS 1,6 tấn/h như sau: Nhà máy được tiến hành đầu tư xây dựng khi sản lượng mủ khai thác đạt 1,5 tấn/ha. Theo bảng diễn biến sản lượng dự kiến qua các năm thì năm 2016: Đầu tư nhà máy chế biến mủ cao su, với suất đầu tư khoản 8 triệu đồng/tấn mủ thành phẩm.



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 1.93 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương