4.6. Máy thu VHF với bộ giải mã tích hợp DSC 4.6.1 Độ nhạy khả dụng cực đại
4.6.1.1 Định nghĩa
Độ nhạy khả dụng cực đại của máy thu là mức tối thiểu của tín hiệu (emf) ở tần số danh định của máy thu khi tác động vào đầu vào máy thu với điều chế đo kiểm sẽ tạo ra tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2.
4.6.1.2 Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 chứa các cuộc gọi DSC phải được áp tới đầu vào máy thu.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào phải được giảm xuống cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
Phép đo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
Phép đo phải được lặp lại trong các điều kiện đo kiểm bình thường ở tần số sóng mang danh định ±1,5 kHz.
4.6.1.3 Giới hạn
Độ nhạy khả dụng cực đại phải tốt hơn hoặc bằng 0 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình thường và phải tốt hơn +6 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
4.6.2 Triệt nhiễu cùng kênh
4.6.2.1 Định nghĩa
Triệt nhiễu cùng kênh là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho khi xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn, cả hai tín hiệu đều ở tần số danh định của máy thu.
4.6.2.2 Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 3.6). Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
Tín hiệu không mong muốn phải được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz.
Cả hai tín hiệu vào phải ở tần số danh định của máy thu cần đo kiểm và phải lặp lại phép đo đối với những dịch chuyển tín hiệu không mong muốn đến ±3 kHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
4.6.2.3 Giới hạn
Tín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức -5 dBµV.
4.6.3 Độ chọn lọc kênh lân cận
4.6.3.1 Định nghĩa
Độ chọn lọc kênh lân cận là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho do sự xuất hiện của tín hiệu điều chế không mong muốn khác với tín hiệu mong muốn về tần số là 25 kHz.
4.6.3.2 Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 4.1.1). Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
Tín hiệu không mong muốn phải được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz. Tín hiệu không mong muốn phải được điều hưởng đến tần số trung tâm của các kênh lân cận trên.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
Phải lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn được điều hưởng đến tần số trung tâm của kênh lân cận dưới.
Phép đo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
4.6.3.3 Giới hạn
Tín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức 73 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình thường và ít nhất phải ở mức 63 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
4.6.4 Đáp ứng giả và triệt nghẹt
4.6.4.1 Định nghĩa
Triệt đáp ứng giả và nghẹt là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho do sự xuất hiện tín hiệu điều chế không mong muốn với các tần số nằm ngoài băng thông của máy thu.
4.6.4.2 Phương pháp đo
Hai tín hiệu vào phải được áp tới đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (mục 3.6). Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
Đối với phép đo kiểm nghẹt, tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều chế. Tần số phải được thay đổi (so với tần số danh định của tín hiệu mong muốn) từ -10MHz đến 1 MHz và cũng được biến đổi từ +1 MHz đến +10 MHz.
Đối với phép đo kiểm đáp ứng giả, tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều chế. Tần số phải được thay đổi trên khắp dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz trừ kênh tín hiệu mong muốn và các kênh lân cận của nó.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Tại nơi nghẹt hoặc đáp ứng giả xuất hiện, mức vào của tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
Phải lặp lại phép đo với tín hiệu không mong muốn được điều hưởng đến tần số trung tâm của kênh lân cận dưới.
4.6.4.3 Giới hạn
Tín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức 93 dBµV đối với yêu cầu nghẹt
Tại nơi đáp ứng giả xuất hiện, mức tín hiệu không mong muốn ít nhất phải là 73 dBµV.
4.6.5 Đáp ứng xuyên điều chế
4.6.5.1 Định nghĩa
Đáp ứng xuyên điều chế là chỉ tiêu đánh giá khả năng của máy thu có thể thu được tín hiệu điều chế mong muốn mà không vượt quá độ giảm cấp đã cho do sự xuất hiện hai hoặc nhiều tín hiệu không mong muốn có mối tương quan tần số riêng đối với tần số tín hiệu mong muốn.
4.6.5.2 Phương pháp đo
Ba tín hiệu vào phải được đấu nối với đầu vào máy thu qua mạch phối hợp (xem 3.6)
Tín hiệu mong muốn từ máy tạo tín hiệu A phải nằm ở tần số danh định của máy thu và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4, chứa các cuộc gọi DSC. Mức tín hiệu mong muốn phải là +3 dBµV.
Các tín hiệu không mong muốn phải được đưa vào, cả hai ở cùng một mức. Tín hiệu không mong muốn từ máy tạo tín hiệu B phải không được điều chế và được điều chỉnh đến tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu là 50 kHz. Tín hiệu không mong muốn thứ hai từ máy tạo tín hiệu C phải được điều chế bởi 400 Hz với độ lệch là ±3 kHz và được điều chỉnh đến tần số cao hơn (hoặc thấp hơn) tần số danh định của máy thu là 100 kHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như mô tả trong mục 3.4.
Mức vào của các tín hiệu không mong muốn phải được tăng đồng thời cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
4.6.5.3 Giới hạn
Các tín hiệu không mong muốn ít nhất phải ở mức 68 dBµV.
4.6.6 Dải động
4.6.6.1 Định nghĩa
Dải động của thiết bị là dải từ mức tối thiểu đến mức cực đại của tín hiệu tần số vô tuyến đầu vào, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã không vượt quá giá trị quy định.
4.6.6.2 Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm đúng như tín hiệu đo kiểm chuẩn số 4 chứa những cuộc gọi DSC liên tiếp, phải được áp tới đầu vào máy thu. Mức của tín hiệu đo kiểm phải thay đổi luân phiên giữa 100 dBμV và 0 dBμV.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
4.6.6.3 Giới hạn
Tỷ lệ lỗi ký hiệu trong chuỗi cuộc gọi được giải mã phải ≤ 10-2.
4.6.7 Phát xạ giả dẫn
4.6.7.1 Định nghĩa
Xem 4.5.7.1.
4.6.7.2 Phương pháp đo
Xem 4.5.7.2.
4.6.7.3 Giới hạn
Xem 4.5.7.3.
4.6.8 Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số khác nhau
Xem 4.5.9.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |