3.4. Xác định tỷ số lỗi ký hiệu ở đầu ra phần thu
Nội dung thông tin chuỗi cuộc gọi được giải mã sử dụng mã sửa lỗi, kỹ thuật chèn và thông tin kiểm tra tổng phải được chia thành các khối tương ứng với một ký hiệu thông tin trong tín hiệu đo kiểm được dùng trong mục 3.3.1.
Xác định tỷ số giữa tổng ký hiệu sai/tổng ký hiệu thông tin.
3.5. Trở kháng nguồn tín hiệu đo kiểm 3.5.1. Các cổng thiết bị
Các cổng thiết bị được phân loại như sau:
-
Cổng RF: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu RF, tức là đầu cuối anten máy thu hay máy phát.
-
Cổng tương tự: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu tương tự như trong mục 2.1.2.
-
Cổng số: Kết cuối thiết bị có mang tín hiệu số như trong mục 2.1.3.
Khi cổng là cổng đầu ra, trở kháng đo kiểm phải bằng trở kháng tải đưa ra cổng bởi thiết bị đo kiểm bên ngoài.
Khi cổng là cổng đầu vào, trở kháng đo kiểm bằng trở kháng của nguồn đưa ra cổng bởi thiết bị đo kiểm bên ngoài. Nguồn của tín hiệu đo kiểm dùng ở đầu vào thiết bị phải nối qua một mạch sao cho trở kháng hay mạch điện đưa ra đầu vào thiết bị bằng giá trị cho trong Bảng 1.
Bảng 1 - Giá trị trở kháng đo kiểm
Cổng
|
Áp dụng
|
Trở kháng(1)
|
Cổng RF dưới
1,6 MHz
|
Tải đo kiểm máy phát
1,6 MHz
|
Trở kháng thuần 3 nối tiêp với tụ 400 pF (2)
|
Cổng RF giữa
1,6 MHz và 4 MHz
|
Tải đo kiểm máy phát giữa 1,6 Mhz và 4 Mhz trở kháng đo kiểm máy thu tùy chọn dưới 4MHz
|
Trở kháng 10 ối tiêp với tụ 250 pF (2)
|
Cổng RF cao
hơn 4 MHz
|
Tải đo kiểm máy phát cao hơn 4 MHz, trở kháng đo kiểm máy thu
|
Trở kháng 50 (3)
|
Cổng tương tự
|
Tín hiệu tương tự DSC, tải/nguồn
|
Trở kháng 600 (3)
|
Cổng số
|
Tín hiệu số, tải/nguồn
|
Đấu nối tiếp tại trở nguồn 50 (3)
|
GHI CHÚ
1. Bảng này không có nghĩa là thiêt bị chỉ làm việc với các ăng ten có đặc tính này
2. Giá trị điện dung ở mạng này hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo
3. Trở kháng phải hoàn toàn không đổi trong dải tần số đo
| 3.5.2. Trở kháng
Các trở kháng trong Bảng 1 được sử dụng cho các cổng trong mục 3.5.1.
3.5.2.1. Thiết bị không tích hợp
Nếu thiết bị được thiết kế là một khối độc lập, mạch trở kháng nguồn đối với các tín hiệu dùng cho đo kiểm bộ giải mã phải là hoặc 600 Ω hoặc tuân theo khuyến nghị ITU-T V.11 [13].
3.6. Kết nối tín hiệu đo kiểm
Nguồn tín hiệu đo kiểm áp dụng ở đầu vào thiết bị phải được nối qua mạng sao cho (không kể một hay nhiều tín hiệu đo kiểm cùng áp dụng cho thiết bị) trở kháng hay mạch đưa tới đầu vào thiết bị bằng giá trị cho trong Bảng 1.
Trong trường hợp đa tín hiệu đo kiểm, phải dùng các bước để tránh ảnh hưởng xấu do sự tương tác giữa các tín hiệu trong các bộ tạo tín hiệu hay trong các nguồn khác.
Mức của tín hiệu đo kiểm tương tự được biểu diễn bằng sức điện động (e.m.f) ở điểm mà tín hiệu đưa tới phần thu hay giải mã của thiết bị.
3.7. Nguồn đo kiểm
Trong thời gian đo kiểm chất lượng, thiết bị được cấp nguồn từ nguồn có khả năng sinh ra điện áp đo kiểm bình thường và tới hạn như xác định trong mục 3.9.2 và 3.10.3.
Trở kháng nội của nguồn đo kiểm phải đủ thấp để nó ảnh hưởng không đáng kể đến kết quả đo. Điện áp nguồn được đo ở đầu vào thiết bị.
Nếu thiết bị có cấp nguồn nối cố định, điện áp đo kiểm phải là điện áp đo ở điểm nối cáp với thiết bị.
Điện áp nguồn đo kiểm phải giữ trong phạm vi ? 3% so với điện áp lúc bắt đầu đo kiểm.
3.8. Tín hiệu tạo sóng nội
Đối với đo kiểm chất lượng và mục đích bảo dưỡng, thiết bị phải có biện pháp không cho người khai thác tạo tín hiệu B hay Y và mẫu dấu chấm liên tục.
Đối với đo kiểm chất lượng, thiết bị VHF phải có biện pháp không cho người khai thác tạo sóng mang không điều chế.
3.9. Điều kiện đo kiểm bình thường 3.9.1. Nhiệt độ và độ ẩm bình thường
Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường cho đo kiểm là kết hợp giữa nhiệt độ và độ ẩm trong các phạm vi sau:
-
Nhiệt độ: +150C đến +350C;
-
Độ ẩm tương đối: 20% đến 70%.
3.9.2. Nguồn đo kiểm bình thường
3.9.2.1. Điện áp và tần số lưới
Điện áp nguồn đo kiểm bình thường đối với thiết bị được nối tới lưới điện xoay chiều là điện áp lưới danh định.
Tần số nguồn đo kiểm là tần số của lưới điện xoay chiều phải là 50 Hz ± 1 Hz.
3.9.2.2. Nguồn ắc-qui
Khi thiết bị được thiết kế làm việc với ắc-qui, điện áp đo kiểm danh định phải là điện áp theo qui định của nhà sản xuất.
3.10. Điều kiện đo kiểm tới hạn 3.10.1. Nhiệt độ khi đo kiểm ở điều kiện tới hạn
Khi đo kiểm ở điều kiện tới hạn, phép đo được thực hiện ở -15oC (± 3oC) và +55oC (± 3oC) đối với thiết bị dưới bàn và ở -25 oC (± 3oC) và +55oC (± 3oC) đối với thiết bị trên bàn, theo thủ tục mô tả trong mục 3.10.2.
3.10.2. Thủ tục đo kiểm ở nhiệt độ tới hạn
Trước khi đo, thiết bị phải đạt cân bằng nhiệt trong buồng đo kiểm ở nhiệt độ xác định như trong mục 3.10.1. Thiết bị phải "tắt" trong suốt thời gian ổn định nhiệt độ, trừ 2.12.3. Sau thời gian này các thiết bị điều khiển khí hậu trong thiết bị được "bật" và tuân thủ phép đo xác định. Tuần tự các phép đo được chọn và độ ẩm trong buồng đo kiểm được điều khiển sao cho không có sự ngưng tụ quá mức.
Khi kết thúc quá trình đo kiểm (khi thiết bị vẫn ở trong buồng đo kiểm), hộp được đưa ra nhiệt độ trong phòng ít nhất 1 giờ. Sau đó thiết bị được đưa ra nhiệt độ bình thường trong phòng ít nhất là 3 giờ trước khi tiến hành đo kiểm tiếp theo.
Tốc độ tăng/giảm tối đa nhiệt độ trong buồng đo kiểm là: 10C/phút.
3.10.3. Giá trị tới hạn của nguồn đo kiểm
3.10.3.1. Điện áp và tần số lưới
Điện áp đo kiểm tới hạn đối với thiết bị nối với lưới điện cung cấp là: điện áp danh định lưới ±10%.
Tần số lưới điện cung cấp là: 50 Hz ± 1 Hz.
3.10.3.2. Nguồn ắc-qui thứ cấp
Khi máy làm việc với nguồn ắc-qui, điện áp đo kiểm là 1,3 và 0,9 điện áp danh định của ắc-qui (12 V, 24 V,...).
3.10.3.3. Các nguồn khác
Đối với thiết bị dùng các nguồn khác, điện áp đo kiểm tới hạn là điện áp do các nhà sản xuất công bố.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |