4.5. Máy thu MF/HF với bộ giải mã DSC tích hợp 4.5.1 Hiệu suất quét của máy thu
4.5.1.1 Định nghĩa
Hiệu suất quét là khả năng của máy thu/bộ giải mã thu được chính xác các cuộc gọi đến trước bởi hơn 20 bit của 200 bit mẫu chấm và được truyền ở một tần số trong khi quét đến 6 tần số và bỏ qua tất cả các tín hiệu và tạp nhiễu khác.
4.5.1.2 Phương pháp đo
Hai tín hiệu đo kiểm RF với mức 20 dBµV phải được áp tới máy thu.
Một trong số các tín hiệu RF phải có tần số danh định tương ứng với tần số nằm trong chuỗi quét và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa cuộc gọi cứu nạn DSC đơn thuần.
Tín hiệu RF thứ hai phải có tần số danh định tương ứng với tần số khác đang được quét và phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa các cuộc gọi DSC với mẫu dấu chấm 20 bit.
Các chuỗi cuộc gọi cứu nạn phải được lặp lại sau khoảng thời gian ngẫu nhiên từ 2,5 s đến 4,0 s.
Máy thu phải được thiết lập để quét số lượng tần số cực đại mà máy thu được thiết kế.
Số lượng cuộc gọi cứu nạn được phát phải là 200 và tỷ số lỗi ký hiệu phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
4.5.1.3 Giới hạn
Tổng số các cuộc gọi cứu nạn thu được phải bằng hoặc lớn hơn 95% các cuộc gọi cứu nạn được phát và tỷ số lỗi ký hiệu phải ≤10-2.
4.5.2 Độ nhạy cuộc gọi
4.5.2.1 Định nghĩa
Độ nhạy cuộc gọi của máy thu là mức tín hiệu RF xác định, tại đó máy thu cho tỷ lệ lỗi ký hiệu tốt hơn hoặc bằng 10-2.
4.5.2.2 Phương pháp đo
Đầu vào máy thu phải được đấu nối với anten giả đã chỉ định trong mục 3.5 và phải áp vào tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1 chứa các cuộc gọi DSC.
Mức tín hiệu đo kiểm phải là 0 dBµV đối với các tần số thu nằm trong các băng từ 415 kHz đến 526,5 kHz và từ 1,6 MHz đến 27,5 MHz lúc bắt đầu đo kiểm.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào phải được giảm xuống cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu bằng hoặc nhỏ hơn 10-2, mức này phải được ghi lại.
Phép đo phải được lặp lại ở tần số vào danh định ±10 Hz.
Các phép đo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
4.5.2.3 Giới hạn
Độ nhạy phải nhỏ hơn 0 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình thường và tốt hơn 6 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
4.5.3 Độ chọn lọc kênh lân cận
4.5.3.1 Định nghĩa
Độ chọn lọc kênh lân cận được định nghĩa là độ triệt tín hiệu không mong muốn, được biểu diễn được biểu diễn bằng tỷ lệ lỗi ký hiệu gây ra bởi tín hiệu không mong muốn ở đầu ra của bộ giải mã.
4.5.3.2 Phương pháp đo
Bố trí để áp các tín hiệu đo kiểm phải theo đúng mục 3.6.
Tín hiệu RF mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của tín mong muốn phải là 20 dBµV.
Tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều chế ở tần số +500 Hz và sau đó ở tần số -500 Hz đối với tần số danh định của máy thu (tần số trung tâm).
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Khi đó, mức tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu bằng 10-2, mức này phải được ghi lại.
Phép đo phải được thực hiện trong các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 3.9) và trong các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 3.10.1 và 3.10.3 được áp dụng đồng thời).
4.5.3.3 Giới hạn
Mức tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 60 dBµV trong các điều kiện đo kiểm bình thường và không được nhỏ hơn 54 dBµV trong các điều kiện đo kiểm tới hạn.
4.5.4 Triệt nhiễu cùng kênh
4.5.4.1 Định nghĩa
Triệt nhiễu cùng kênh là khả năng của máy thu thu tín hiệu mong muốn khi xuất hiện tín hiệu không mong muốn, cả hai tín hiệu đều ở trên kênh mong muốn của máy thu.
4.5.4.2 Phương pháp đo
Bố trí để áp các tín hiệu đo kiểm phải theo đúng mục 3.6.
Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của tín mong muốn phải là 20 dBµV.
Tín hiệu không mong muốn phải là tín hiệu không điều chế.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu bằng 10-2, mức này phải được ghi lại.
4.5.4.3 Giới hạn
Mức tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 14 dBµV.
4.5.5 Đáp ứng xuyên điều chế RF
4.5.5.1 Định nghĩa
Đáp ứng xuyên điều chế RF được định nghĩa là độ triệt các sản phẩm xuyên điều chế sinh ra từ hai tín hiệu không mong muốn với các mức và các tần số đã cho, được biểu diễn bằng mức, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2 .
4.5.5.2 Phương pháp đo
Các tín hiệu được áp tới đầu vào máy thu phải được đấu nối đúng như mục 3.6.
Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của tín mong muốn phải là 20 dBµV.
Cả hai tín hiệu không mong muốn đều là tín hiệu không điều chế và ở cùng một mức. Không một tín hiệu nào trong hai tín hiệu này ở tần số cách tần số tín hiệu mong muốn một dải nhỏ hơn 30 kHz.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Khi đó, các mức của hai tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên đồng thời cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức tín hiệu này được ghi lại.
4.5.5.3 Giới hạn
Các mức của các tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 70 dBµV.
4.5.6 Triệt nhiễu và chống nghẹt
4.5.6.1 Định nghĩa
Triệt nhiễu và chống nghẹt là khả năng của máy thu phân biệt giữa tín hiệu mong muốn và các tín hiệu không mong muốn với các tần số ở phía ngoài băng thông của máy thu.
4.5.6.2 Phương pháp đo
Tín hiệu mong muốn và tín hiệu không mong muốn không điều chế phải được áp tới đầu vào máy thu theo đúng mục 3.6.
Tín hiệu mong muốn phải là tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa các cuộc gọi DSC và mức của tín hiệu mong muốn phải là 20 dBµV.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
Mức vào của tín hiệu không mong muốn phải được tăng lên cho đến khi tỷ lệ lỗi ký hiệu là 10-2, mức này phải được ghi lại.
4.5.6.3 Giới hạn
Mức tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 60 dBµV đối với các tần số từ +1 kHz đến +3 kHz và từ -1 kHz đến -3 kHz đối với tần số danh định. Mức tín hiệu không mong muốn không được nhỏ hơn 90 dBµV đối với các tần số từ 9 kHz đến 2 GHz không kể băng tần ±3 kHz so với tần số danh định.
4.5.7 Dải động
4.5.7.1 Định nghĩa
Dải động của thiết bị là dải từ mức tối thiểu đến mức cực đại của tín hiệu tần số vô tuyến đầu vào, tại đó tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã không vượt quá giá trị quy định.
4.5.7.2 Phương pháp đo
Tín hiệu đo kiểm chuẩn số 1, chứa những cuộc gọi DSC, phải được áp tới đầu vào máy thu. Mức của các cuộc gọi DSC phải tín hiệu đo kiểm phải thay đổi luân phiên giữa 100 dBμV và 0 dBμV.
Tỷ lệ lỗi ký hiệu ở đầu ra bộ giải mã phải được xác định như đã mô tả trong mục 3.4.
4.5.7.3 Giới hạn
Tỷ lệ lỗi ký hiệu trong các chuỗi cuộc gọi được giải mã phải ≤ 1 x 10-2.
4.5.8 Các phát xạ giả dẫn
4.5.8.1 Định nghĩa
Các phát xạ giả dẫn là tất cả các tín hiệu tạo ra nội tại được dẫn tới đầu cuối anten, bất kể ở tần số nào.
4.5.8.2 Phương pháp đo
Đầu vào máy thu phải được đấu nối với anten giả được chỉ định trong mục 3.5. Các phát xạ giả phải được đo, sử dụng thiết bị đo chọn lọc. Khi đó, phải tính giá trị rms của thành phần bất kỳ của phát xạ giả.
Phép đo phải được thực hiện trên khắp dải tần từ 9 kHz đến 2 GHz.
Độ rộng băng của máy phân tích chọn lọc là:
-
200 Hz trong dải tần từ 9 kHz đến 150 kHz;
-
Từ 9 kHz đến 10 kHz trong băng tần từ 150 kHz đến 30 MHz;
-
Từ 100 kHz đến 120 kHz trong băng tần từ 30 MHz đến 1 GHz;
-
1 MHz trong dải tần số trên 1 GHz.
Bộ tách sóng phải là bộ tách sóng đỉnh.
4.5.8.3 Giới hạn
Công suất của mỗi thành phần tần số không lớn hơn: 2 nW.
4.5.9 Kiểm tra việc giải mã đúng nhiều loại cuộc gọi chọn số khác nhau
Đầu vào của thiết bị phải được đấu nối với dụng cụ hiệu chuẩn để tạo các tín hiệu DSC.
Các cuộc gọi DSC như đã chỉ định trong Phụ lục A phải được áp tới thiết bị để kiểm tra xem các yêu cầu của khuyến nghị ITU-R M. 493-6 [6] về nội dung và kết cấu của bản tin có được thoả mãn không.
Các chuỗi cuộc gọi đã giải mã ở đầu ra thiết bị phải được xem xét khuôn dạng kỹ thuật chính xác, bao gồm cả ký tự kiểm tra lỗi.
Khi các phép đo của bộ giải mã được thực hiện bằng cách sử dụng máy in hoặc máy tính, phải thực hiện việc kiểm tra để bảo đảm sự phù hợp giữa số chỉ ở đầu ra máy in và số chỉ hiển thị.
Phải thông báo trong báo cáo đo kiểm các lệnh từ xa đã sử dụng.
4.5.10 Bảo vệ các mạch vào anten máy thu
Máy thu không được hỏng khi áp tín hiệu đo kiểm tần số vô tuyến không điều chế ở mức điện áp hiệu dụng là 30 V ở tần số bất kỳ trong dải từ 100 kHz đến 27,5 MHz tới các đầu vào máy thu trong thời gian 15 phút theo đúng mục 3.6.
Máy thu phải hoạt động bình thường không cần ghi chú thêm khi bỏ tín hiệu đo kiểm.
Để bảo vệ chống lại sự hỏng hóc do những điện áp tĩnh có thể xuất hiện ở đầu vào máy thu, phải có đường dẫn một chiều không vượt quá 100 kΩ từ đầu cuối anten đến khung gầm máy.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |