Khoa luận văn vận tải hàng không và sự phát triển của thương mại Việt Nam



tải về 1.14 Mb.
trang10/10
Chuyển đổi dữ liệu20.01.2018
Kích1.14 Mb.
#36163
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Nguồn : Bảng giá hàng hóa mùa đông 2001 Số 02/01-HAN-PUB, ban kế hoạch tiếp thị hàng hóa - Tổng công ty Hàng không Việt Nam ban hành ngày 24/10/2001.
* Biện pháp cắt giảm chi phí mà các hãng hàng không đang sử dụng hiện nay không chỉ để đối phó với tình hình làm ăn kém đi vì khủng hoảng mà còn là một biện pháp tốt để hãng hàng không có thể giảm giá vé nhằm đưa ra thị trường mức cước cao phù hợp có thể chấp nhận được. Với mức giá hợp lý hàng không mới có thể cạnh tranh với các phương tiện vận tải khác để mở rộng vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.

* Mạng đường bay hiện nay được coi là khá hợp lý. Mạng đường bay trong nước được sắp xếp phù hợp có thể hỗ trợ lẫn nhau. Tuy nhiên có một thực tế là một số đường bay nội địa chưa phát huy được vai trò, không sinh lợi nhuận. Trừ một số đường bay lẻ đến vùng sâu vùng xa cần phải duy trì nhiều đường bay trong số đó tỏ ra không cần thiết trong tình hình kinh tế hiện nay, trong khi nhiều vùng có tiềm năng về vận chuyển hàng không lại chưa có đường bay thường lệ. Mạng đường bay trong nước phải được đặt trong tổng thể hệ thống vận tải công cộng thống nhất trong cả nước với nhiều loại hình vận tải. Xây dựng ba trung tâm vận tải hàng không tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Lấy đường bay Hà Nội - Đà Nẵng – thành phố Hồ Chí Minh làm trục vận tải hàng không chính với hai trục phụ trợ là Hà Nội - Đà Nẵng và Đà Nẵng – thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ với mạng đường bay hợp lý hàng không mới có thể thu hút khách hàng đặc biệt là trong chuyên chở hàng hoá phục vụ nhu cầu phát triển của thương mại.

* Bên cạnh đội máy bay chở khách hiện đại hàng không Việt Nam cũng phải tính đến việc xây dựng đội máy bay chở hàng chuyên dụng khai thác các thị trường vận tải hàng hoá có nhu cầu lớn như trục Bắc – Nam với các mặt hàng hoa quả, hải sản, đồ điện tử và hàng may sẵn...Việc vận tải hàng hoá bằng cách tận dụng chỗ trống của máy bay chở khách là tương đối hợp lý về kinh tế trong điều kiện hiện nay nhưng bộc lộ nhiều nhược điểm như gây ô nhiễm khoang hành khách, hạn chế mở rộng chủng loại hàng chuyên chở...Đây là một yếu tố mang tính quyết định đối với mục tiêu mở rộng buôn bán thông qua ngành hàng không. Chính do việc không có máy bay chuyên dụng chở hàng hoá mà việc phát triển thương mại đặc biệt là trong buôn bán với nước ngoài qua đường hàng không của nước ta thời gian qua đã vấp phải rất nhiều trở ngại.

* Cần đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm đương được việc khai thác, bảo dưỡng sửa chữa máy bay thế hệ mới và tiến tới đáp ứng các yêu cầu dịch vụ kỹ thuật của các hãng hàng không quốc tế bay đến Việt Nam. Hàng không Việt Nam cũng cần đào tạo các cán bộ quản lý có trình độ cao theo công nghệ mới và phương thức kinh doanh kinh tế thị trường.

* Phối hợp chặt chẽ với các ngành trong nền kinh tế để kích cầu tăng nguồn khách. Phối hợp liên minh với ngành du lịch nhằm khai thác thế mạnh sở trường của cả hai ngành là tăng nguồn khách và giảm chi phí.

* Thực hiện việc vay vốn thông qua các tổ chức tín dụng xuất khẩu (COFACE, EXIMBANK USA,SACE ...) hình thức này đảm bảo tài trợ cho 85% nhu cầu vốn đầu tư mua máy bay, đây là một trong những nguồn vốn vay đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đội máy bay. Tận dụng nguồn vốn ODA, FDI, vốn hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các nhà cung cấp máy bay, khí tài ... để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho đào tạo cơ bản người lái, cán bộ kỹ thuật đầu ngành và cán bộ quản lý với số lượng lớn, dự kiến khoảng 20 triệu USD cho giai đoạn đến 2005.



* Chủ trương là tập trung nghiên cứu các đề tài và ứng dụng thành tựu khoa học, bảo đảm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty với các định hướng nghiên cứu chủ yếu.

2. Mở rộng vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không

* Về phía Nhà nước :

  • Phải duy trì và tăng cường phát triển kinh tế đặc biệt trên các lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, du lịch. Những điều kiện này, làm tăng lưu lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển từ và tới Việt Nam, góp phần đáng kể tăng nhu cầu vận chuyển hàng không, tăng vốn đầu tư cho ngành hàng không.

  • Cần có chính sách khuyến khích buôn bán bằng đường hàng không, khuyến khích chủ hàng nghiên cứu và lựa chọn hàng không để thực hiện tốt các hợp đồng buôn bán với nước ngoài.

  • Cần có chính sách ưu đãi đối với sự phát triển của ngành hàng không về vốn ngân sách, sử dụng viện trợ Chính phủ (ODA); miễn giảm thuế, thu ngân sách để ngành hàng không có vốn đầu tư ban đầu và đầu tư lại có điều kiện đổi mới máy bay, trang thiết bị, đào tạo nhân lực để dần dần ngành hàng không tự mình đứng vững, có khả năng cạnh tranh tự do, không nhất thiết phải duy trì sự độc tôn như hiện nay nữa.

  • Cần ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản luật pháp liên quan tới VTHK và quản lý hàng không để hoạt động hàng không đi vào quy củ và hoạt động đúng pháp luật.

  • Một vấn đề quan trọng là Việt Nam cần phải tích cực tham gia vào các tổ chức thế giới đặc biệt là các tổ chức có liên quan tới hàng không quốc tế như: ICAO, IATA, cũng như tham gia, ký kết hay chính thức thừa nhận các văn bản quốc tế về hàng không, như công ước Vacsava 1929, các nghị định thư Hague 1955, Montreal 1975 ...

* Về phía Vietnam Airlines :

  • Trong kế hoạch dài hạn của Vietnam Airlines từ nay tới 2005 cần tập chung mua máy bay của 1 hoặc 2 hãng như Boeing hay AIRBUS. Đồng thời phát triển đội bay thì đi liền với nó phải là trang thiết bị mới các trang bị thông tin liên lạc, kho tàng đặc biệt là kho lạnh hiện nay không có, thiết bị kiểm tra, kiểm soát, xếp dỡ, làm hàng.

  • Về vấn đề đại lý hàng không, ngày nay trên thế giới 90% hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không được thông qua các đại lý và người giao nhận hàng không. Ở Việt Nam chúng ta hiện nay có nhiều tổ chức giao nhận hàng không nhưng chưa có một tổ chức nào được IATA thừa nhận là đại lý hàng hoá IATA. Để phát triển vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không thì việc phát triển các đại lý hàng không cũng là một nhiệm vụ cấp bách.

  • Hoạt động dự báo được sự hỗ trợ đắc lực của mạng vi tính với các chương trình ứng dụng soạn thảo trước nên công tác dự báo không mất quá nhiều thời gian. Vietnam Airlines đã có thể tiến hành dự báo chi tiết cho từng đường bay. Đề ra được các cơ hội sẽ xuất hiện trong tương lai. Tuy nhiên, công tác dự báo còn chưa đề ra được một qui trình dự báo hoàn chỉnh. Hệ thống số liệu vẫn còn ít ỏi chưa đáp ứng đựoc nhu cầu của dự báo đặc biệt là đối với một hãng hoạt động trong một thị trường rất rộng và nhiều rủi ro như Vietnam Airlines do đó công tác dự báo cần được coi trọng hơn nữa để có những dữ liệu chính xác đặc biệt là các thông tin từ thị trường thế giới.

  • Trong hai năm vừa qua nhiều hãng hàng không châu Á phải áp dụng biện pháp giảm giá vé để thu hút lượng khách hàng bị giảm sút do cuộc khủng hoảng tài chính. Các hãng hàng không Việt Nam vì năng lực tài chính không đủ mạnh nên đã không áp dụng biện pháp này nhưng giảm giá nói riêng, các chính sách giá cả không thể bị xem nhẹ trong giai đoạn hiện nay.

  • Xây dựng đội bay hiện đại với số lượng, chủng loại phù hợp. Hàng không Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển cao. Mặc dù một số máy bay dự định đưa vào khai thác phải hoãn hoặc không thuê tiếp nữa để giảm bớt chi phí do tác động của cuộc khủng hoảng nhưng phát triển một đội máy bay thương mại hiện đại luôn là vấn đề hết sức quan trọng, nhất là sau này khi hiệp định vận chuyển hàng không với Mỹ được ký kết thì cần phải có những máy bay hiện đại đường dài xuyên lục địa, sức chở lớn để khai thác các tuyến tới Bắc Mỹ.

  • Thực tế cho thấy nhu cầu chuyên chở hàng hoá bằng đường hàng không quốc tế ngày càng tăng lên. Trên nhiều tuyến bay quốc tế hàng không Việt Nam đã có thị phần khá cao hơn cả chở khách trong khi đội máy bay chở hàng chuyên dụng của Việt Nam hầu như không đáng kể. Việc thành lập một doanh nghiệp chuyên vận tải hàng hoá hàng không cũng cần được nghiên cứu.

  • Đào tạo nguồn nhân lực theo kịp với trình độ vận tải hàng không thế giới, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Giai đoạn trước mắt cần tập trung đào tạo cơ bản mới và chuyển người lái cũ có bằng có chứng chỉ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để lái các loại máy bay mới thay thế dần phi công nước ngoài để giảm bớt chi phí về lao động và khẳng định được sự tự chủ, tiến bộ của hàng không Việt Nam về kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Đào tạo đội ngũ tiếp viên là lực lượng lao động đầu tiên cho khách hàng thấy được chất lượng sản phẩm của một hãng hàng không. Hành khách thường kêu ca phàn nàn về thái độ, cung cách phục vụ cũng như trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ của các tiếp viên hàng không. Do đó cần đào tạo tiếp viên theo tiêu chuẩn quốc tế lựa chọn đầu vào một cách kỹ lưỡng hơn đào tạo nghiệp vụ đi đôi với đào tạo ý thức.

  • Phối hợp chặt chẽ và liên tục với ngành hải quan và Công An trong đơn giản hoá thủ tục hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách và hàng hoá ra vào Việt Nam. Cần có các biện pháp để giảm các phiền hà về thủ tục hành chính, Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho người xuất hàng và cả hàng không trong việc chuyển tải hàng hoá giữa các đầu mối sân bay.

  • Hợp tác, tiếp thị quảng cáo giúp đỡ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước để họ mạnh dạn lựa chọn phương thức vận chuyển đường không và lựa chọn doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam.

  • Lựa chọn và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, đặc biệt các hệ thống công nghệ tin học và quản trị để tham gia một liên minh toàn cầu về vận tải hàng không.

  • Liên minh cung ứng khí tài kỹ thuật và bảo dưỡng sửa chữa máy bay, lựa chọn các đối tác có sử dụng các loại máy bay và phương tiện kỹ thuật khác gần tương tự như Vietnam Airlines để đàm phán và thiết lập các liên minh về kho khí tài và động cơ dùng chung nhằm giảm giá trị dự trữ kho, đáp ứng các yêu cầu cung ứng khẩn cấp, đồng thời liên minh dài hạn về sửa chữa, đại tu máy bay.

  • Chuẩn bị điều kiện để thành lập Công ty liên doanh kỹ thuật liên minh với các công ty chế tạo máy bay trên thế giới như AIRBUS, BOEING ... để cho ra đời công ty liên doanh chuyên về kỹ thuật đảm bảo việc sửa chữa, nghiên cứu, thiết kế ... đáp ứng nhu cầu vận tải của HKVN.

  • Nâng cao năng lực cạnh tranh của HKVN với các hãng khác của nước ngoài bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ vận chuyển và bằng các chính sách xúc tiến thương mại khác.

  • Mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường hàng không quốc tế. Mở thêm các đường bay mới để phát triển buôn bán thông qua đường hàng không như đường bay trực tiếp từ Hà Nội đến Tokyo – Nhật Bản.

  • Phát triển hình thức vận tải đa phương thức để phát huy lợi thế của vận tải hàng không.

KẾT LUẬN
Đất nước đang bước sang một thiên niên kỷ mới, thiên niên kỷ của sự phát triển và thịnh vượng. Mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà Nước là phát triển kinh tế, ổn định xã hội, rút ngắn khoảng cách với các nước trong khu vực và thế giới. Mục tiêu đó cũng đặt ra cho hàng không Việt Nam những trọng trách lớn. Hàng không Việt Nam cần tự mình không ngừng vươn lên đáp ứng nhu cầu chuyên chở của đất nước và đáp ứng mục tiêu phát triển thương mại không chỉ trong nước mà cả với khu vực và quốc tế.

Ngành hàng không hiện nay còn chưa phát huy hết vai trò to lớn của ngành đối với phát triển thương mại, song trong tương lai khi buôn bán quốc tế trở nên sôi động hơn, hàng hoá trao đổi với các nước không còn giới hạn trong những sản phẩm nguyên liệu thô mà vươn tới những mặt hàng giá trị cao đòi hỏi tính an toàn lớn hay những mặt hàng đòi hỏi thời gian vận chuyển ngắn thì hàng không cũng cần có tầm vóc tương xứng để đáp ứng nhu cầu đó, vừa để phục vụ cho công cuộc phát triển của đất nước vừa để phát triển chính bản thân mình.

Ngược lại, sự phát triển của thương mại cũng đem đến những cơ hội mới cho hàng không Việt Nam. Không chỉ những cơ hội trong chuyên chở hàng hoá giữa các vùng trong nước và quốc tế mà thương mại phát triển còn đem đến những luồng khách đi giao dịch, tìm hiểu thị trường...Chính sự phát triển của thương mại sẽ đánh dấu các bước phát triển của vận tải hàng không. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quá trình đàm phán để dành được quyền vận tải, tạo ra những nhu cầu mới cho ngành hàng không Việt Nam.

Với sự phân tích mối quan hệ giữa vận tải hàng không và sự phát triển của thương mại Việt Nam, tác giả đã nêu ra tầm quan trọng của ngành hàng không đối với phát triển buôn bán của đất nước cũng như ảnh hưởng của phát triển thương mại đối với sự phát triển của ngành hàng không để cuối cùng đưa ra một số giải pháp phát triển buôn bán thông qua hàng không và những giải pháp phát triển vận chuyển hàng không phục vụ chiến lược phát triển thương mại của đất nước.



Với trình độ có hạn luận văn không sao tránh khỏi những sơ suất rất mong được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến lĩnh vực này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


  1. Tổng công ty hàng không Việt Nam với lĩnh vực đầu tư phát triển đội bay (Lê Hoàng Dũng - Tổng công ty hàng không Việt Nam - Ban kế hoạch thị trường).

  2. Hàng không dân dụng Việt Nam và luật hàng không dân dụng Việt Nam (Cục hàng không dân dụng Việt Nam).

  3. Niên giám thống kê 2000.

  4. Dự báo nhu cầu vận chuyển hàng không Việt Nam đến năm 2010 (Hãng hàng không quốc gia Việt Nam - Ban kế hoạch thị trường).

  5. Luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập tổng công ty hàng không dân dụng Việt Nam (Cục hàng không dân dụng Việt Nam).

  6. Thời báo kinh tế Việt Nam, tạp chí kinh tế 1998 – 1999 Việt Nam và thế giới.

  7. Thời báo kinh tế Việt Nam, tạp chí kinh tế 1999 – 2000 Việt Nam và thế giới.

  8. Thời báo kinh tế Việt Nam, tạp chí kinh tế 2000 – 2001 Việt Nam và thế giới.

  9. Tạp chí thông tin hàng không.

  10. Tạp chí Việt Nam liên minh Châu Âu tiến tới đối tác toàn diện vì phát triển.

  11. Luận án thạc sỹ khoa học kinh tế “Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Việt Nam” – Thạc sỹ Vũ Sĩ Tuấn.

  12. Luận văn thạc sỹ kinh tế “Các giải pháp phát triển vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không phục vụ chiến lược phát triển hướng về xuất khẩu đến năm 2010” – Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh An.






tải về 1.14 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương