Khoa hóa họC (141 142 báo cáo)


Tổng hợp SBA-15 làm nền cho Zirconi oxit sun phát hóa để xúc tác cho quá trình đồng phân hóa



tải về 0.78 Mb.
trang30/37
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.78 Mb.
#3323
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   37

104. Tổng hợp SBA-15 làm nền cho Zirconi oxit sun phát hóa để xúc tác cho quá trình đồng phân hóa



Sinh viên: Đỗ Trung Hiếu, K53 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thanh Sơn



Siêu axit rắn, ví dụ như SO42-/ZrO2, được điều chế dễ dàng bằng cách tẩm Zr(OH)4 với (NH4)2SO4 hoặc H2SO4 sau đó được nung ở 500-650oC. Với H2SO4 thì nồng độ trong hỗn hợp ảnh hưởng đến hoạt độ xúc tác của SO42-/ZrO2 cho quá trình đồng phân hóa n- butan hoặc các hiđrocabon mạch thẳng gốc cacbon dài hơn. Tỉ lệ của thành phần SO42- trong SO42-/ZrO2 từ 1% đến 8% về khối lượng phụ thuộc vào loại phản ứng. Vật liệu SBA-15 để làm nền cho SO42-/ZrO2 xúc tác cho quá trình đồng phân hóa. Như đã biết, SBA-15 có cấu trúc mao quản cao với đường kính mao quản từ 60 đến 300 Ao và diện tích bề mặt lớn, vì thế giúp tăng hoạt độ xúc tác SO42-/ZrO2 cho quá trình đồng phân hóa.




Preparization and characterization of mesoporous SBA-15 supported sulfated zirconium oxide for isomerization




The solid superacid such as SO42-/ZrO2 are easily prepared by impregnating Zr(OH)4 with (NH4)2SO4 or H2SO4 followed by calcination at 773-923 K. When H2SO4 was used, the concentration in aqueous solution affects the catalytic activity of SO42-/ZrO2 for the isomerization of n-butane or parafin. The optimum content of SO42- in SO42-/ZrO2 changes from 1- 8 wt % depending on the type of reaction. Mesoporous SBA-15 supported sulfated zirconium oxide for isomerization was investigated. SBA-15 has a highly ordered large mesopores varying from 60- 300 Ao in mesopore diameter and large internal surface so it will help the catalytic activity of SO42-/ZrO2 for the isomerization become better.




105. Nghiên cứu xác định lượng vết các kim loại nặng trong nước bằng các phương pháp vôn-ampe



Sinh viên: Hà Đăng Hùng, K53 Chương trình Tiên tiến 

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Tạ Thị Thảo



Ngày nay, vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm nước đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trong đó, sự tồn tại của các kim loại nặng đang được quan tâm đặc biệt vì ảnh hưởng độc hại của chúng. Do vậy, việc xác định nhanh, chọn lọc và chính xác lượng vết các kim loại nặng trong các đối tượng phức tạp là rất cần thiết.

Phương pháp vôn-ampe hòa tan có nhiều ưu điểm trong phân tích hàm lượng kim loại nặng như độ nhạy và độ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện thấp, chi phí thấp nên chúng được ứng dụng rộng rãi trong phân tích lượng vết, do vậy công việc đầu tiên trong báo cáo này là xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd trong dung dịch và tính độ lặp lại của phương pháp.

Trong thí nghiệm này, thiết lập ba đường chuẩn của ba kim loại động chì, cadmi bằng cách thêm nồng độ tăng dần các chất chuẩn đồng, chì, cadmi từ khoảng 10ppb đến 100ppb trong điều kiện điện phân (pH ~ 2, [Hg2+] = 1000ppm). Phổ đồ thu được tại mỗi nồng độ của ba kim loại tại điều kiện quét thế từ -1,31 V đến 0,2 V và khoảng thời gian là 120s. Sau đó xác định hàm lượng mẫu giả chứa kim loại Cu2+ bằng phương pháp đường chuẩn dựa trên đường chuẩn thu được.

Độ lặp lại của phương pháp được xác định bằng tính toán các số liệu thu được qua phần mềm Minitab sau khi đo liên tục một mẫu dung dịch chứa nồng độ chuẩn của kim loại đồng.




Direct Voltammetric analysis of heavy metals in water samples




Nowadays, water pollution is the major problem, and the effect of heavy metals is one of the most dangers for living-cells and human health, they are generally toxic at low level, therefore a sensitive, selective and accurate method is necessary in determination of heavy metals.

The striping voltammetry is widely used and studied, the advantages are high sensitivity and selectivity, low limit of detection, inexpensive instruments for many metals in determination at the same time. In the experiment, the trace amount of Lead, Copper and Cadmiums in water samples was determined by DPASV and the stability of calibration curves, the reproducibility was determined and discussed.

In this experiment, the calibration curve of three metals (Copper, Lead and Cadmium) were determined by adding step by step the concentration of standard Cu2+, Pb2+, Cd2+ from 10ppb to 100ppb in the standard electrolysis condition (pH ~ 2 by adding HCL, [Hg2+] = 1000ppm), the voltammogram at ech concentration was recorded after 120s durations time with the potential from -1,31 to 0,2 V. The solution containing Cu2+ prepared was also determined by the calibration curve method.

The reproducibility of this method was determined and discussed by calculating the data after measuring ten times a solution containing standard concentration of Cu2+.




106. Tổng hợp vật liệu và xác định cấu trúc bề mặt
liệu mao quản trung bình SBA-15



Sinh viên: Dương Sơn Tùng, K53 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Thảo



Vật liệu mesoporous silica SBA-15 được tổng hợp từ tetra-etylorthosilicate và chất tạo cấu trúc P123 theo phương pháp sol-gel. Các đặc trưng mao quản trung bình được kiểm tra bằng phố nhiễu xạ tia X, kính hiển vi điện tử quét (SEM), va phổ hồng ngoại. Kết quả cho thấy mẫu vật liệu có chứa mao quản trung bình hình cấu trúc lục lăng.



Synthesis and study on the structural surface of SBA-15 material




Mesoporous silica SBA-15 material is synthesized from tetraethylorthosilicate and P123 template by sol-gel method. The porous characteristics of this solid are examined by XRD, SEM, and IR. The results indicated that the synthesized material has mesoporous with hexagonal structure.






tải về 0.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương