Khoa hóa họC (141 142 báo cáo)


Xác định hàm lượng asen trong nước



tải về 0.78 Mb.
trang28/37
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.78 Mb.
#3323
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   37

98. Xác định hàm lượng asen trong nước



Sinh viên: Đoàn Thị Bích Ngọc, K53 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri



Asen được biết như một loại chất độc. Hiện nay, sự nguy hiểm của nồng độ asen trong nước tự nhiên là vấn đề chung của thế giới. Asen trong nước ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe của con người. Để xác định nồng độ asen trong nước, đề tài sử dụng hai phương pháp:

Thứ nhất là xác định asen bằng phương pháp hấp thụ bạc diethyldithiocacbarmat. Asen trong dung dịch phản ứng sẽ chuyển thành asin. Asin phức hợp với bạc diethyldithiocacbarmat. Cường độ màu của phức này được xác định bởi quang phổ kế. Nồng độ asen được xác định chắc chắn bằng cách tham chiếu đường cong hiệu chuẩn được chuẩn bị bằng dung dịch asen chuẩn. Phương pháp này được áp dụng thành công trong việc xác định asen trong nước. Từ kết quả thấy rằng phương pháp này nhạy và tái sản xuất. Vì vậy nó có thể được dùng để xác định asen trong nước thường xuyên.

Phương pháp thứ hai là xác định asen trong nước bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphite. GF-AAS là nhạy hơn, một phương pháp nhanh chóng dễ dàng và đã được sử dụng rộng rãi để xác định các nguyên tố vi lượng trong nước tự nhiên.




Determination arsenic contamination in water




Arsenic is viewed as being synonymous with toxicity. Dangerous arsenic concentrations in natural waters are now a worldwide problem. Arsenic in water will effect environmental and health of people. In order to determine the concentration of arsenic in water, the research use two methods:

The first method is determination of arsenic, spectrophotometrically, by silver diethyldithiocarbamate. Arsenic in the reaction solution is converted to arsine, which is evolved and then complexes with silver diethyldithiocarbamate. The intensity of the color of the complex is determined with a spectrophotometer. Arsenic concentration is ascertained by reference to a calibration curve prepared with the aid of standard arsenic solutions. This method is applied for the determination of arsenic, successfully, in water. It is evident from the results that the method is sensitive and reproducible; hence, it may be used for routine arsenic determination in water.

The second method is determination of arsenic in water by graphite furnace atomic absorption spectrometry. GF-AAS is more sensitive, an easy, rapid method and has been widely used for the determination of trace elements in natural water.




99. Tổng hợp nano vàng bằng phản ứng khử axit Chloroauric



Sinh viên: Nguyễn Thái Cường, K53 Chương trình Tiên tiến

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Hồng Côn



Gần đây, công nghệ nano vàng đã thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Mặc dù nano vàng đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước phát triển, nó vẫn còn là một hướng hoàn toàn mới ở nước ta. Mục đích của nghiên cứu này là tạo ra được một sản phẩm nano vàng đủ khả năng để có thể ứng dụng vào các xử lý môi trường. Chúng tôi đã thực hiện phản ứng khử axit Chloroauric bằng hydroxyl amin:

- Lấy ra 20 ml axi Chloroauric sau đó cho thêm vào khoảng 40 ml dung dịch hydroxyl amin 49%. Dung dịch được khuấy đều trong khi phản ứng xảy ra.

- Khi có các hạt kết tủa xuất hiện, cho vào khoảng 100ml dung dịch Glucose rồi khuấy đều.

Kết quả: màu của dung dịch liên tục thay đổi. Dung dịch ban đầu có màu vàng nhạt. Sau khi hydroxyl amin được thêm vào, dung dịch chuyển dần sang màu đỏ tía, tím, và cuối cùng là màu đỏ đậm. Sau khi loại nước thu được dung dịch có màu đỏ đục. Hạt nano vàng thu được có kích cỡ khoảng 20 nm.




Synthesis of nanogold by the reduction of Chloroauric acid




The nano technology based on gold chemistry has attracted significantly research and practical attention recently. Although it has been applied to various fields in developed countries, it’s still a new subject in Vietnam. The purpose of this research is to produce nanogold sample, which is able to be used in enviromental technique.




100. Phương pháp mới điều chế este succinat làm nguyên liệu tổng hợp thuốc homoharringtonine điều trị bệnh ung thư máu



Sinh viên: Phạm Trọng Lâm, K53 Tài năng Tiên tiếnCNKHTN

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TSKH. Lưu Văn Bôi, TS. Mạc Đình Hùng


Homoharringtonine là este succinat của cephalotaxine. Hợp phần axit succinic đóng vai trò quan trọng, quyết định khả năng chống ung thư của homoharringtonine. Trong công trình này đã nghiên cứu xây dựng phương pháp mới điều chế dẫn xuất monoeste succinat làm chất đầu để tổng hợp Homoharringtonine. Sau khi chuyển hóa xiclohexanol thành xiclohexanon, bằng phản ứng Bayer-Villiger đã tổng hợp caprolacton tương ứng. Thực hiện phản ứng este hóa mở vòng lacton tạo thành ankyl 6-hidroxyhexanoat. Sau khi bảo vệ nhóm hidroxy bằng benzyl clorua và oxi hóa vị trí anpha của nhóm cacbonyl thu được chất trung gian cần thiết cho phản ứng Reformatski tiếp theo. Sau khi loại bỏ nhóm benzyl bảo vệ bằng hydro hóa trên xúc tác Pd/C, đã tiến hành oxi hóa nhóm hydroxy thành anđehit tương ứng. Ngưng tụ andehit với hợp chất ankylmagiê bromua đã thu được sản phẩm mono methyl 2-hydroxy-2-(4-hydroxy-4-methylpentyl)succinat cần thiết.

Cấu trúc của sản phẩm đã được xác định bằng các dự liệu phổ IR-, MS- và 1H-NMR.


The new approach to succinate ester as the starting for synthesis of homoharringtonine used in treatment of leukemia
Homoharringtonine is the succinate ester of cephalotaxine. The succinat apart plays an decisive role in anti-cancer activity of homoharringtonine. In this project, have been developed the new method to syntheis of this important starting material. After conversion of cyclohexanol to cyclohexanone, by Bayeri-Villiger was synthezide appropriate caprolactone. By the Esterification of the lactone alkyl 6-hydroxyl hexanonoate has been prepared. Protection of the hydroxyl group by benzyl chloride and oxidation of the alpha position of the carboxyl group afforded the intermediate compound needed for Reformatski reaction. After spliting the protected Benzyl group by hydrogenation on Pd/C catalyst, the Hydroxyl group was transformed to appropriate aldehyde. By the reaction of the last with Gringard’s the desired product Methyl-2-hydroxyl-2-(4-hydroxyl-4-methylpentyl) succinate have been isolated.

The structure of the product have been indentified by IR-, MS- and 1H-NMR spectral date.




tải về 0.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   24   25   26   27   28   29   30   31   ...   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương