Khoa hóa họC (141 142 báo cáo)


Quantification of tannin in coconut coir dust



tải về 0.78 Mb.
trang37/37
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.78 Mb.
#3323
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   37

Quantification of tannin in coconut coir dust

methods for removing tannin in coconut coir dust to produce biological products



Tannin in coconut coir dust was extracted by different solvents, such as: boiling water; 70% aqueous acetone solution; 50% aqueous ethanol solution; NaOH solution at concentration 0,025M; 0,05M; 0,1M; 0,5M; 1M. The best solvent is 0,5M NaOH solution.

The volumetric method for quantification of tannin: 0,005M KMnO4 solution as the standard solution; indigo carmine solution as the indicator. Content of tannin in coconut coir dust was extracted by 0,5M NaOH solution expressed as tannic acid equivalent is 4,1%.

The spectrophotometric method for quantification of tannin using Folin-Ciocalteau as a reagent was used to determine tannin. The absorbance was recorded at 750 nm. The standard curve was based on spiked sample solution. Content of tannin in coconut coir dust was extracted by 0,5M NaOH solution expressed as acid tannic equivalent is 4,25%.

The suitable method for removing tannin in coconut coir dust was investigated. Coconut coir dust was treated by saturated Ca(OH)2 solution (0,02M) after 7 days press and wash by water. Seed was sow in treated coconut coir dust develops better than in untreated coconut coir dust.



132. Xác định hàm lượng nguyên tố vi lượng Zn
trong mẫu sữa bột bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa F-AAS



Sinh viên: Nguyễn Thu Hằng, K53A

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vi Anh Tuấn


Sau khi khảo sát được các điều kiện để xác định Zn bằng phương pháp F-AAS trên thiết bị NOV-AA 400 đã thu được điều kiện tối ưu là: tốc độ dẫn khí 45 l/h; tỉ lệ thể tích C2H2/N2O là 0,114; chiều cao burner 8 mm; cường độ đèn catot rỗng 7 mA; độ rộng khe đo 0,2 nm; tại bước sóng 213,9nm. Điều kiện tối ưu của phép xác định là: nền muối NH4Ac 2%,nền axit HNO3 2%, hàm lượng các chất cản trở Ca, Mg, Cu, Fe không vượt quá 200 ppm. Xác định được hàm lượng Zn trong mẫu sữa bột theo phương pháp đường chuẩn là 2mg/100g sữa bột; theo phương pháp thêm chuẩn là 3,6mg/100g sữa và đánh giá được hiệu suất thu hồi của phương pháp là 70%.




Determination of trace elements Zn in milk powder form by atomic absorption spectrometry using flame F-AAS




After surveying, the conditions to determine Zn by F-AAS machine NOV-AA-400 are: air speed 45 l/h; C2H2/N2O ratio 0,114; burner height 8 mm; hollow cathode lamp intensity 7 mA; measured slot width 0,2 nm at 213,9 nm wavelength. optimized conditions of the permit are determined: the salt and acid background NH4Ac 2%, HNO3 2%, levels of Ca, Mg, Cu, and Fe does not exceed 200 ppm. It was determined that Zn concentrations in samples of milk powder by baseline method is 2mg/100g, by standard method is 3,6 mg/100g and the performance of the recovery process is estimated as 70%.


133. Phương pháp trắc quang xác định F- trong nước
bằng phức nhôm-xylenol da cam



Sinh viên: Tống Thị Ngân, K53A

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung



Đề tài nghiên cứu này đã tìm được điều kiện thích hợp của phản ứng tạo phức màu Al3+ với xylenol da cam là: bước sóng hấp thụ cực đại 552nm, pH của dung dịch khảo sát bằng 5, độ bền của phức là 40 phút. Đã ứng dụng xác định F- trong môi trường nước do F  làm giảm cường độ màu của phức Al-xylenol da cam. Đã xác định được khoảng tuyến tính của F- là từ 0,08 đến 1,4 ppm.




134. Nghiên cứu khả năng hấp phụ của Cu
trên vật liệu SiO2 biến tính



Sinh viên: Bùi Thị Thơm, K53A

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung



Mục tiêu của đề tài là tổng hợp được vật liệu nano TiO2 gắn trên silicagel, ứng dụng để làm giàu và phân tích lượng vết các ion kim loại nặng, cụ thể là Cu trong nước. Qua quá trình khảo sát các điều kiện hấp phụ tĩnh của vật liệu cho thấy môi trường pH = 5,5 là thích hợp để vật liệu hấp phụ Cu, thời gian hấp phụ tối ưu là 60 phút. Khảo sát nồng độ, dựa vào mô hình Langmuir tính được dung lượng hấp phụ cực đại của Cu là 18,382 mg/g với độ tin cậy cao, nói cách khác quá trình hấp phụ có thể coi là đơn lớp.

Lấy vật liệu cũ tẩm thêm thuốc thử dithizon, đem khảo sát thu được môi trường pH = 6 là tối ưu, và dung lượng hấp phụ của vật liệu tẩm thêm thuốc thử dithizon lớn hơn so với vật liệu ban đầu.



Study on adsorption capacity of Cu on SiO2 materials denature


The objective of this research is to synthesize nano-TiO2 material mounted on silicagel, the application to enrichment and analysis of trace heavy metal ions, namely Cu in water. Through the process of surveying the conditions of static adsorption material, we found that environmental pH = 5,5 is appropriate for the material Cu adsorption, adsorption optimal time is 60 minutes. Survey levels, rely on computer models of the Langmuir maximum adsorption capacity of Cu is 18,382 mg/g with high reliability, in other words, the adsorption process can be considered as a single class.

Obtain additional material impregnated reagent dithizon old, bring environmental survey collected pH = 6 is optimal, and the adsorption capacity of impregnated material further reagents dithizon larger than the original material.




1345. Xác định hàm lượng Silic oxit, Magie oxit, Nhôm oxit, Canxi oxit, Sắt(III) oxit trong mẫu gạch chịu lửa



Sinh viên: Trần Duy Quân, K53A

Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Trần Tứ Hiếu




Hàm lượng Silic oxit, Magie oxit, Nhôm oxit, Canxi oxit, Sắt(III) oxit trong mẫu gạch chịu lửa được xác định bằng phương pháp chuẩn độ complexon. Tổng lượng ion Magie(II) và Canxi(II) được chuẩn độ trực tiếp bằng EDTA với chỉ thị ET-00 ở pH =11 sau khi kết tủa với NH3 để loại bỏ Fe và Al trong dung dịch nước lọc sau khi phá mẫu. kết quả phân tích theo phương pháp này là %MgO =81,51%, %CaO = 4,0%. Theo phương pháp khối lượng, kết quả như sau: % Silic Oxit = 44%, % Fe(III) Oxit = 2,24%, % Nhôm Oxit = 12,74%. Bằng phương pháp trung hòa sử dụng NaOH 0,1N để chuẩn độ phức tạo thành giữa ion B3+ với D-manitol bằng chỉ thị phenolphtalein thu được % Bo oxit = 19,00%.




Determination of Silicon oxide, Magnesium oxide, 
Aluminum oxide, Calcium oxide, Iron (III) oxide in the form of refractory bricks




The determination using complexon titration using EDTA is used to determine the contents of magnesium ion (II) and calcium (II) by ET-00 as an indicator. The results are as follows: % MgO = 81,51%; % CaO = 4,0%. Using quantitative methods, the results are obtained as follows: % silicon oxide = 44%; % Fe(III) oxide = 2,24%; % Aluminum oxide = 12,74%.



1356. Xác định hàm lượng Bo oxit trong thủy tinh



Sinh viên: Nguyễn Văn Hà, K53A

Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Trần Tứ Hiếu



Phương pháp đo mầu (UV-VIS): sử dụng phương pháp đường chuẩn đo độ hấp thụ quang của dung dịch chuẩn B3+ (B2O3=0.02 Mmg/ml). Sau đó, đo hấp thụ quang học của dung dịch mẫu phân tích. Kết quả như sau: % Bo oxit = 15,60%.
  Phương pháp trung hòa: sử dụng NaOH 0.1N để chuẩn độ phức tạo thành giữa ion B3+ với D-manitol bằng chỉ thị phenolphtalein. Kết quả như sau:% Bo oxit = 19,00%.



136137. Xác định hàm lượng glucosamine trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC



Sinh viên: Hoàng Thị Hiền, K53S

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung, CN. Vũ Thị Trang


Theo thống kê gần đây, cứ 6 người Mỹ lại có một người mắc bệnh viêm khớp, và theo dự đoán của Trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ, đến năm 2020, tỷ lệ này sẽ là 1/5. Khi xã hội càng phát triển thì những nhu cầu của con người về việc chữa trị bệnh ngày cao.

Đề tài này đã khảo sát và chọn được thông số tối ưu cho quá trình chạy sắc ký: cột tách: C8, pha động: H­2O: ACN theo chương trình rửa giải gradient Detector UV-VIS tại bước sóng 263 nm. Khảo sát ảnh hưởng của pH đệm borat và lựa chọn pH 8 là thích hợp và thời gian dẫn xuất là 30 phút. Từ các kết quả thu được nhận thấy phương pháp HPLC phù hợp cho việc xác định hàm lượng glucosamine trong thực phẩm chức năng. Phương pháp không chỉ giới hạn phân tích trên mẫu thực phẩm chức năng mà còn cả trong thực phẩm như: tôm, sụn cá mập,...



Determination of glucosamine functional in foods by high performance liquid chromatograpphy HPLC




According to recent statistics, every 6 Americans has a disease, and in prediction of Disease Control Center of America, this ratio will be 1/5 by 2020 year. When the society is growing, people have more needs for medicine treatment.

This research surveys and selects optimal parameters for the chromatographic run: separation column: C8, mobile phase: H2O: ACN gradient program wash solution UV-VIS detector at wavelength 263 nm. Study the influence of pH and borate buffer pH 8 was selected and the appropriate time derivatives is 30 minutes. From the results of HPLC method was found suitable for the determination of glucosamine in functional foods. The method may not only analyze the functional food samples but also in foods such as shrimp, shark cartilage,...



137138. Xác định hàm lượng EGCG trong trà bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC



Sinh viên: Đoàn Thị Hải Yến, K53S

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung, CN. Vũ Thị Trang



EGCG là catechin có hoạt động chống ung thư và chống oxy hóa mạnh mẽ nhất có trong trà. Do đó, trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã triển khai nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng EGCG trong trà bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Phương pháp này có độ nhạy và độ chính xác cao, dễ áp dụng và có thể trở thành công cụ rất tốt phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra an toàn, chất lượng thực phẩm. Kết quả đã đưa ra quy trình phân tích và xử lý mẫu xác định được hàm lượng EGCG có trong mẫu trà. Đã khảo sát và chọn được thông số tối ưu cho quá trình chạy sắc ký: chọn cột tách (C18), thành phần pha động ((CH3COOH: H2O = 3:97): MeOH = 75:25), tốc độ pha độ (1 ml/min), nhiệt độ cột 40oC, detector PDA bước sóng 280 nm,... Đã khảo sát, đánh giá độ lặp lại, độ chính xác của phép đo, xác định giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp. Xa hơn nữa bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao có thể xác định hàm lượng và tách hỗn hợp các catechin có trong trà.




Determination of EGCG in tea
by High Performance Liquid Chromatography - HPLC



EGCG (epigallocatechin gallate) is a catechin which are active against cancer and the most powerful antioxidants in tea. Therefore, in this research we have developed research methods to determine levels of EGCG in tea by high performance liquid chromatography HPLC. This method is sensitive and highly accurate, easy to apply and can become a very good tool for inspection, safety inspection, food quality. Results, making the process of analysis and sample processing to determine levels of EGCG in tea samples. Surveyed and selected optimal parameters for the chromatographic run: select column separation (C18 (Water Symmertry) (250mm × 4,6mm × 5μm)), mobile phase composition ((CH3COOH: H2O = 3:97): MeOH = 75: 25), a flow rate of 1ml/min, column temperature 400C, PDA detector at 280nm wavelength,... The authors have investigated, evaluated repeatability and accuracy of the measurement and determination of detection limit, limit of quantification methods. Analyzed some samples of actual samples taken from the store cupboard of the Institute for Laboratory Safety National Food Hygiene, some samples collected in the area of ​​markets and shops. Further by means of high-performance liquid chromatography can determine the amount and mixture separation of catechins in the tea.




138139. Xác định Asen bằng phương pháp phương pháp
quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS



Sinh viên: Trần Thị Phương, K53B

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri



Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định Asen bằng phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS sử dụng thuốc thử là bạc dietyldithiocacbamat (AgDDC). Điều kiện tối ưu cho quá trình phân tích Asen là: bước sóng hấp thụ 530 nm, nồng độ AgDDC 0,5%, thời gian xảy ra quá trình hydrua hóa Asen là 60 phút. Phương pháp đã phát hiện được As có nồng độ 0,05 ppm.




Determination of Arsenic
by the molecular absorption spectrum method UV-VIS



In the study, we deterrmined arsenic by the molecular absorption spectrum method using silver-diethyldithiocarbamate (AgDDC) solution. The optimum conditions of the analysis are wavelength 530 nm, concentration of AgDDC 0,5%; the time of arsenic hydrogenation is 60 minutes. Limit of detection is 0,05 ppm.



13940. Tổng hợp và nghiên cứu tính xúc tác quang hoá
của vật liệu ZnO


Sinh viên: Hoàng Thanh Tuyến, K53S

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Ngọc Mai


Đề tài đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp vật liệu ZnO, xây dựng được đường chuẩn của phenol; xây dựng được đường chuẩn của metylen xanh; nghiên cứu được khả năng xúc tác quang hoá của ZnO trên metylen xanh và phenol và nghiên cứu đặc trưng cấu trúc của vật liệu ZnO bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen.

Nghiên cứu khả năng xúc tác quang hoá của ZnO trên phenol cho ta thấy: ZnO cũng có khả năng xúc tác quang hoá rất tốt đối với phản ứng phân huỷ phenol trong vùng ánh sáng UV.



140141. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cadimi trên vật liệu
Nhôm ôxit biến tính bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử (F-AAS)



Sinh viên: Nguyễn Thị Nhung, K53A

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung



Vật liệu Al2O3 biến tính được tổng hợp bằng cách phủ nano TiO2 trên bột Al2O3 để tách và làm giàu lượng vết Cd2+. Qua quá trình khảo sát có thể đánh giá được dung lượng hấp phụ cực đại của Cd trên vật liệu này là 6,5062 (mg/g). Bằng phương pháp hấp phụ tĩnh ta cũng khảo sát được môi trường pH thích hợp để hấp phụ Cd là 7, thời gian hấp phụ tốt nhất là 90 phút. Các mẫu Cd đem đo bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử dưới các điều kiện tối ưu đã được khảo sát trong đề tài này như vạch đo: 228,8 nm; khe đo: 0,5 nm; cường độ đèn: 6 mA; chiều cao đèn: 6 mm; khoảng tuyến tính là 0,2- 4 ppm.




Research on Cadmium adsorption capacity of Alumium oxide on the material modification by atomic absorption spectrometer (F-AAS)




Al2O3 modified materials were synthesized by coating nano-TiO2 on Al2O3 powder for the extraction and enrichment of trace amounts Cd2+. Through process surveying, it can be assessed the maximum amount of Cd adsorbed on this material was 6,5062 mg/g. By using the static adsorption method, it was also surveyed the pH environment suitable for steaming extra Cd is 7, the best adsorption time was 90 minutes. Cd brings samples measured by atomic absorption spectrometer under the optimum conditions has been investigated in this subject, as measured lines: 228,8 nm; slit measurement: 0,5 nm, lamp intensity: 6 mA; high lights: 6 mm; linear range is 0,2 to 4 ppm.









1412. Xác định chì (Pb) trong nước bằng phương pháp chiết lỏng - lỏng và phổ hấp thụ phân tử UV-VIS



Sinh viên: Vũ Thị Thu Hương, K53A

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vi Anh Tuấn



Đã tiến hành khảo sát một số ảnh hưởng cơ bản đến quá trình tạo phức của Pb2+ với Dithizone, từ đó tìm được một số điều kiện tối ưu như: tìm được bước sóng cực đại của phổ hấp thụ phức chì dithizonat λ =517 nm, chọn được pH = 8, nồng độ thuốc thử I 5mg/100ml, số lần chiết 1 lần, thể tích dung dịch thuốc thử I 5ml, phức bền không ảnh hưởng vào thời gian trong vòng 60 phút. Từ những điều kiện tối ưu đó, đề tài tiến hành dựng đường chuẩn và tìm được khoảng tuyến tính của chì là 1 – - 10 ppm.




Determining Lead (Pb) in water using solvent extraction methods - liquid and molecular absorption spectrum UV-VIS

This research examines some fundamental impact to the process of creating complex of Pb2+ with Dithizone, then finds some optimal conditions such as: found the wavelength of maximum absorption spectrum complex lead dithizonat λ = 517 nm, selected pH=8, 5mg/100ml reagent concentration I, extract a number of times, volume I, 5 ml of reagent solution, stable complexes

does not affect the time within 60 minutes. Since the optimal conditions that we proceed up the line and find a standard linear range of the lead 10 ppm.



Khoa Hãa häc


tải về 0.78 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   29   30   31   32   33   34   35   36   37




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương