KẾ toán vốn bằng tiền I. YÊU cầU


- Trường hợp trả nợ phát sinh chi chuyển đổi ngoại tệ: Tham chiếu tiết 6.2, khoản 6, mục II, phần C, Chương II, Phụ lục IV của Công văn này



tải về 1.8 Mb.
trang12/23
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.8 Mb.
#1825
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   23

- Trường hợp trả nợ phát sinh chi chuyển đổi ngoại tệ: Tham chiếu tiết 6.2, khoản 6, mục II, phần C, Chương II, Phụ lục IV của Công văn này.


III. ĐIỀU CHỈNH, XỬ LÝ SAI LẦM

- Tham chiếu khoản 5, mục II, Chương IV, Phụ lục IV của Công văn này.

- Trường hợp điều chỉnh, xử lý sai lầm hạch toán vay nợ trong nước

+ Trường hợp sai các đoạn mã (không sai tên, tài khoản đơn vị hưởng, ngân hàng hưởng, số tiền):

+ Căn cứ văn bản đề nghị điều chỉnh của Vụ Huy động vốn - KBNN, kế toán SGD KBNN lập phiếu chuyển khoản hạch toán điều chỉnh.

+ Căn cứ Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách do Cơ quan Tài chính lập, kế toán KBNN hạch toán điều chỉnh.

- Trường hợp điều chỉnh, xử lý sai lầm hạch toán vay nợ nước ngoài:

+ Trường hợp điều chỉnh sai lầm số liệu ghi thu, ghi chi NSNN vốn vay nước ngoài: Căn cứ Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách do cơ quan tài chính lập, kế toán KBNN thực hiện hạch toán điều chỉnh.

+ Trường hợp điều chỉnh số liệu chi trả nợ nước ngoài do sai các đoạn mã (không sai tên, tài khoản đơn vị hưởng, ngân hàng hưởng, số tiền): Căn cứ Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách do Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại lập, Kê toán Sở Giao dịch - KBNN thực hiện hạch toán điều chỉnh.

Chương IV

KẾ TOÁN TIỀN GỬI ĐƠN VỊ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
I. NGUYÊN TẮC

1. Kế toán tiền gửi đơn vị phải được thực hiện đúng theo các quy định trong Chế độ hiện hành về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại KBNN và các quy định tại Chế độ này; Kế toán tiền gửi các đơn vị tại KBNN phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1.1. KBNN có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị, đơn vị chỉ được quyền rút tiền chi tiêu trong phạm vi số dư tài khoản hiện có; kiểm tra việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, các thể thức thanh toán của đơn vị; cung cấp và phân tích các thông tin kinh tế kịp thời cho Lãnh đạo KBNN các cấp trong việc quản lý và điều hành vốn, nguồn vốn của KBNN.

1.2. Việc kiểm soát, thanh toán cho được thực hiện như sau:

- Tài khoản tiền gửi (TKTG) dự toán của các đơn vị (trừ TKTG dự toán của các đơn vị thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng): kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.

- TKTG dự toán của các đơn vị thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: KTV thực hiện kiểm soát chi theo quy định định tại Thông tư số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/3/2004 và Thông tư số 54/2004/TTLT-BTC-BCA ngày 10/6/2004 KBNN thực hiện thanh toán, chi trả cho đơn vị; đối với các khoản chi có độ bảo mật cao, KBNN không thực hiện kiểm soát chi.

- Tiền gửi thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác:

+ Căn cứ dự toán thu, chi của đơn vị, hồ sơ chứng từ có liên quan đến các khoản chi (quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu, trường hợp các khoản thanh toán theo hợp đồng phải gửi hợp đồng, thanh toán theo dự toán phải gửi dự toán chi phí được duyệt, …), chấp hành đúng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đúng tiêu chuẩn, định mức chế độ quy định.

+ Tiền gửi thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng (theo tỷ lệ hoặc 100% theo chế độ quy định): kế toán kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 28 /2011/TT-BTChướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản trên (nếu có).

- TKTG có mục đích: Căn cứ nội dung, tính chất của từng TKTG, KTV thực hiện kiểm soát theo chế độ hiện hành phù hợp với quy định của từng loại tiền gửi có mục đích:

+ TKTG có mục đích có nội dung chi đầu tư XDCB (chi đầu tư từ tài khoản tiền gửi) được kiểm soát theo quy định hiện hành đối với chi đầu tư XDCB: căn cứ chứng từ kế toán của đơn vị có chữ ký của phòng (bộ phận) KSC NSNN, KTV kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.

+ TKTG có mục đích về đền bù, giải phóng mặt bằng: TKTG có mục đích của các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức phát triển quỹ đất) hoặc của chủ đầu tư, dự án (bao gồm cả TKTG đền bù giải phóng mặt bằng chủ đầu tư đã tạm ứng, nhưng vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng) mở tại Kho bạc để tiếp nhận và thanh toán kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng: căn cứ chứng từ có chữ ký của phòng (bộ phận) Kiểm soát chi NSNN, kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

+ TKTG có mục đích khác: kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

- TKTG ban quản lý dự án: căn cứ chứng từ kế toán có đủ chữ ký kiểm soát của phòng (bộ phận) KSC NSNN, kế toán kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

- TKTG các quỹ tài chính: kế toán thực hiện kiểm soát trên cơ sở Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, các cơ chế quy định đối với từng loại quỹ.

- TKTG kinh phí uỷ quyền của các đơn vị: kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.

- TKTG của các tổ chức, cá nhân, TKTG khác: kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.

- Trường hợp các đơn vị trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (gọi chung là đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, dự án) mở TKTG tại KBNN để tiếp nhận kinh phí: kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ; các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, dự án tự chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của mình và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Văn phòng các Chương trình (đơn vị cấp kinh phí).

1.3. Các tài khoản tiền gửi có mục đích (TK 3741), tài khoản tiền gửi của các quỹ (TK 3761) được theo dõi chi tiết theo mã Chương trình mục tiêu, dự án và hạch toán chi tiết.

1.4. Kế toán tiền gửi không theo dõi chi tiết tạm ứng, thực chi; không thực hiện cam kết chi và được hạch toán trên hệ thống TABMIS theo ngày hiện tại, không hạch toán kỳ năm trước; hết ngày 31/12 hàng năm số dư tài khoản tiền gửi được chuyển sang năm sau và xử lý theo quy định hiện hành.

1.5. Hàng tháng, căn cứ Bảng đối xác nhân số dư tài khoản tiền gửi tại KBNN của đơn vị, khách hàng giao dịch, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu và ký xác nhân cho đơn vị, bao gồm: Số dư đầu tháng, số phát sinh tăng, số phát sinh giảm, số dư cuối tháng; nếu có chênh lệch phải phối hợp với đơn vị để xử lý kịp thời.

2. Trả lãi tiền gửi, phí dịch vụ thanh toán

2.1. Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân không có nguồn gốc từ NSNN gửi tại KBNN theo quy định được KBNN trả lãi hàng tháng; Tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân mở tại KBNN được hưởng lãi gồm:

- Tài khoản tiền gửi Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương và của cấp tỉnh (bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ).

- Tài khoản tiền gửi quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam (kể cả tài khoản chuyên thu).

- Tài khoản tiền gửi quỹ Bảo hiểm y tế.

- Tài khoản tiền gửi vốn đầu tư XDCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế (nếu có).

- Tài khoản tiền gửi khác được hưởng lãi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.2. Lãi tiền gửi

- Cuối tháng, căn cứ số dư cuối ngày của tất cả các ngày trong tháng (số ngày thực tế) trên tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức, cá nhân, kế toán thực hiện tính lãi các tài khoản tiền gửi được hưởng lãi theo quy định:

- Mức lãi suất được tính bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước trả cho KBNN trong cùng kỳ. Số ngày tính lãi trong tháng được thống nhất quy định là 30 ngày; Phương pháp tính lãi là phương pháp tích số, cụ thể như sau:

Số lãi phải trả = x Lãi suất

(Căn cứ số dư cuối ngày của tài khoản Quỹ dự trữ tài chính, tài khoản Nguồn ứng từ Quỹ dự trữ tài chính, kế toán tính lãi TKTG và chuyển vào tài khoản Quỹ dự trữ tài chính).

2.3. Phí dịch vụ thanh toán

- Các tài khoản tiền gửi được hưởng lãi, khi chuyển tiền thanh toán phải thu phí dịch vụ thanh toán.

- Mức thu phí dịch vụ thanh toán được tính theo mức phí Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN tại thời điểm thực hiện dịch vụ thanh toán.



II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

1. Kế toán tiền gửi các đơn vị, các quỹ

- Căn cứ Lệnh chi tiền (giấy) của cơ quan Tài chính chuyển tiền cho đơn vị hưởng có tài khoản tiền gửi tại các đơn vị KBNN: Chuyên viên cơ quan tài chính (đối với ngân sách trung ương, tỉnh, huyện), kế toán KBNN (đối với ngân sách xã) nhập vào hệ thống và thanh toán cho đơn vị.

(Tham chiếu phần C. Kế toán chi NSNN, Chương II, Phụ lục IV của Công văn này).

- Căn cứ Uỷ nhiệm chi của đơn vị chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng 1 đơn vị KBNN, kế toán ghi (GL) :

Nợ TK 3711, 3721... (chi tiết đơn vị chuyển tiền)

Có TK 3711, 3721, 3741, 3761, ...(chi tiết đơn vị nhận tiền)

- Căn cứ Uỷ nhiệm chi của đơn vị chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng, kế toán ghi (AP) :

Nợ TK 3711, 3721, 3741, 3761, ... (chi tiết đơn vị chuyển tiền)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời áp thanh toán (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1132, 1133, 1134, 3921, ...

- Căn cứ Phiếu thu, Giấy nộp tiền vào tài khoản, Giấy báo có từ ngân hàng chuyển về, kế toán ghi (GL) :

Nợ TK 1112, 1132, 1133, 3921, ...

Có TK 3711, 3721, 3741, 3761, ... (chi tiết đơn vị)

- Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi từ KBNN khác chuyển về, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856, 3866 - LKB đến - (LCC)

Có TK 3711, 3721, 3731, 3741, 3761... (chi tiết đơn vị )

- Căn cứ Giấy rút tiền tiền mặt từ tài khoản tiền gửi và hồ sơ liên quan (nếu có), kế toán ghi (AP):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, 3741, 3761, ... (chi tiết đơn vị)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Áp thanh toán (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng Đồng Việt Nam

- Căn cứ Ủy nhiệm chi và hồ sơ liên quan (nếu có) , kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, 3741, 3761, ... (Chi tiết đơn vị)

Có TK 3853, 3863 - LKB đi (LCC)

- Căn cứ Ủy nhiệm chi và hồ sơ liên quan (nếu có), kế toán ghi (AP):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, 3741, 3761, ... (Chi tiết đơn vị)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời áp thanh toán, ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 3853, 3863 - LKB đi (LCC)

- Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản để nộp thu NSNN:

+ Trường hợp nộp tại Kho bạc, nơi đơn vị mở tài khoản, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, ...

Có TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Đồng thời ghi (tại Chương trình TCS-TT và giao diện sang TABMIS - GL):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, ... - TG của đơn vị HCSN

Có TK 7111 - Thu NSNN

Bút toán giao diện sang GL

Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian – AR

Có TK 7111 - Thu NSNN

+ Trường hợp chuyển số thu NSNN về KBNN khác, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, ... - Chi tiết đơn vị

Có TK 3853, 3863 - Liên kho bạc đi - (LCC)

- Căn cứ số tiền tại cột “Nộp thuế” trên Uỷ nhiệm chi ghi nội dung khấu trừ thuế giá trị gia tăng có chữ ký kiểm soát của phòng (bộ phận) Kiểm soát chi NSNN, kế toán xử lý:

+ Tại TABMIS, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3711, 3721, 3731, ...

Có TK 3969 - Khấu trừ phải thu, phải trả khác

+ Tại Chương trình TCS-TT, kế toán ghi:

Nợ TK 3969 - Khấu trừ phải thu, phải trả khác

Có TK 7111 - Thu NSNN

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 3969 - Khấu trừ phải thu, phải trả khác

Có TK 7111 - Thu NSNN

- Căn cứ Uỷ nhiệm chi kèm hồ sơ chứng từ có liên quan theo quy định (nếu có) ghi nội dung chuyển tiền cho đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng, trường hợp kế toán đã lập yêu cầu thanh toán, ghi (AP):

Nợ TK 3711, 3712, …

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Nhưng vì lý do khách quan (hết phiên thanh toán với ngân hàng, hoặc ngân hàng nghỉ giao dịch, ...), đến ngày làm việc tiếp theo, căn cứ các liên chứng từ còn lại, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và áp thanh toán, ghi (AP, ngày hiện tại):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1132, 1133, 3853, 3863, 3921, ...



- Căn cứ Uỷ nhiệm chi kèm hồ sơ chứng từ có liên quan theo quy định (nếu có) ghi nội dung chuyển tiền cho đơn vị hưởng có tài khoản tại KBNN khác, trường hợp cuối ngày 31/12 do chứng từ thanh toán nhiều, không chuyển thanh toán LKB về KB B ngay được, kế toán lập yêu cầu thanh toán, ghi (AP):

Nợ TK 3711, 3712, …

Có TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Ngày làm việc tiếp theo, kế toán lập Phiếu chuyển khoản ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Có TK 3853, 3863 - Liên kho bạc đi - (LCC)



2. Kế toán tiền gửi tạm thu, tạm giữ

2.1. Kế toán tiền gửi tạm thu, tạm giữ bằng đồng Việt Nam

a) Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu

- Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN của đơn vị nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu, kế toán ghi (GL) :

Nợ TK 3711, 3721, ...

Có TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Đồng thời ghi (TCS-TT):

Nợ TK 3711, 3721, ...

Có TK 3941, 3942, 3591, ...

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Có TK 3941, 3942, 3591, ...

- Căn cứ Bảng kê nộp thuế, Uỷ nhiệm chi trích tài khoản tạm thu, tạm giữ kèm quyết định xử lý (đối với TK tạm giữ) của cơ quan thu:

+ Trường hợp chuyển vào thu NSNN, kế toán ghi (GL) :

Nợ TK 3941, 3942, 3591, ...

Có TK 1392 - Phải thu trung gian - AR



Đồng thời ghi (TCS-TT):

Nợ TK 3941, 3942, 3591, ...

Có TK 7111 - Thu NSNN

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Có TK 7111 - Thu NSNN

+ Trường hợp rút tiền mặt hoặc chuyển trả đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng, kế toán ghi (AP):

Nợ TK 3941, 3942, 3951,…

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Và áp thanh toán (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112, 1132, 1133, ...

Đồng thời trên TCS nhưng khai báo bút toán định khoản này không giao diện vào TCS (Mục đích hạch toán trên TCS để cơ quan thu theo dõi được số liệu của các tài khoản tạm giữ).

Nợ TK 3941, 3942, 3951,…

Có TK 1112, 1132, 1133,…

+ Trường hợp chuyển trả đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại hệ thống KBNN, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3941, 3942, 3591, ...

Có TK 3751, 3853, 3863…

Đồng thời trên TCS nhưng khai báo bút toán định khoản này không giao diện vào TCS (Mục đích hạch toán trên TCS để cơ quan thu theo dõi được số liệu của các tài khoản tạm giữ).

Nợ TK 3941, 3942, 3591, ...

Có TK 3751, 3853, 3863…

b) Đối với các khoản thu phí, lệ phí của đơn vị

- Căn cứ Giấy nộp tiền vào tài khoản, giấy báo Có từ ngân hàng chuyển về, ... kế toán ghi (TCS):

Nợ TK 1112, 1132, 1133, ... - Tiền mặt, TGNH

Có TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách

- Căn cứ UNC chuyển số thu phí, lệ phí vào thu NSNN, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách

Có TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Đồng thời ghi (TCS-TT):

Nợ TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách

Có TK 7111 - Thu NSNN

Bút toán trên giao diện sang TABMIS - GL:

Nợ TK 1392 - Phải thu trung gian - AR

Có TK 7111 - Thu NSNN

- Căn cứ Uỷ nhiệm chi chuyển số tiền thu phí, lệ phí theo tỷ lệ đơn vị được hưởng, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3511 - Phí, lệ phí chờ nộp ngân sách

Có TK 3712 - Tiền gửi thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp khác

2.2. Kế toán tiền gửi tạm thu, tạm giữ bằng ngoại tệ

Tham chiếu Chương X, Phụ lục IV của công văn này.



3. Kế toán thu hồi khoản chi theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền

Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN của đơn vị ghi nội dung nộp thu NSNN theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền (chi tiết theo từng đơn vị): Kế toán tham chiếu Chương Kế toán NSNN.



4. Kế toán lãi tiền gửi và thu phí thanh toán trên tài khoản tiền gửi

4.1. Trả lãi tiền gửi cho đơn vị

Cuối tháng, căn cứ Bảng kê tính lãi tiền gửi từ tài khoản tiền gửi được KBNN trả lãi theo quy định, kế toán xử lý:

a) Tại KBNN quận, huyện và Văn phòng KBNN tỉnh:

- Trường hợp trả lãi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại KBNN, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3713 - Chi tiết KBNN

Có TK 3741, 3751, 5611, ... - Chi tiết đơn vị

- Trường hợp trả lãi vào tài khoản của đơn vị tại ngân hàng (theo thoả thuận riêng), kế toán ghi (AP, ngày hiện tại):

Nợ TK 3713 - Chi tiết KBNN

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Áp thanh toán, ghi (AP, ngày hiện tại):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 3921, 1132, 1133,...

b) Tại Phòng giao dịch - KBNN tỉnh

Kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1339 - Các khoản phải thu khác về hoạt động nghiệp vụ KBNN (Chi tiết lãi trả TKTG của đơn vị)

Có TK 3741, 3751, ...

Đồng thời đề nghị bộ phận tài vụ gửi, căn cứ số dư Nợ TK 1339 - Các khoản phải thu khác về hoạt động nghiệp vụ KBNN (Chi tiết lãi trả TKTG của đơn vị), kế toán lập Phiếu chuyển khoản báo Nợ về KBNN tỉnh, ghi (GL):

Nợ TK 3852 - LKB đi LCN

Có TK 1339 - Các khoản phải thu khác về HĐNV KBNN (Chi tiết lãi trả TKTG của đơn vị)

4.2. Thu phí dịch vụ thanh toán

a) Tại KBNN quận, huyện và Văn phòng KBNN tỉnh:

- Trường hợp thu từng lần: Kế toán tính toán số phí dịch vụ thanh toán phải thu của khách hàng và lập Phiếu thu, ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng Đồng Việt Nam

Có TK 3713 - Chi tiết KBNN

(Phiếu thu được lập thành 3 liên: 01 liên hạch toán và lưu, 01 liên trả cho khách hàng, 01 liên báo có cho phòng, bộ phận tài vụ nội bộ).

- Trường hợp thu định kỳ: Cuối tháng, căn cứ Bảng kê thu phí chuyển tiền qua KBNN, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3741, 3751, 5611, ... - Chi tiết đơn vị

Có TK 3713 - Chi tiết KBNN

Trường hợp KBNN không trích nợ tài khoản tiền gửi của đơn vị (theo thoả thuận giữa KBNN và đơn vị): căn cứ chứng từ chuyển trả phí dịch vụ thanh toán của đơn vị, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1112, 1132, 3921,…

Có TK 3713 - Chi tiết KBNN

b) Tại Phòng giao dịch - KBNN tỉnh:

- Căn cứ Phiếu thu, giấy báo Có từ ngân hàng chuyển về ghi nội dung trả phí dịch vụ thanh toán, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1112, 1132, 3921, ...

Có TK 3999 - Phải trả khác (Chi tiết phí dịch vụ thanh toán TKTG)

- Đồng thời, căn cứ số dư Có TK 3999 - Phải trả khác (Chi tiết phí dịch vụ thanh toán TKTG), kế toán lập Phiếu chuyển khoản báo Có về KBNN tỉnh, ghi (GL):

Nợ TK 3999 - Phải trả khác (Chi tiết phí dịch vụ thanh toán TKTG)

Có TK 3853 - LKB đi (LCC)

5. Phương pháp điều chỉnh, xử lý sai lầm

5.1. Sai lầm do kế toán viên KBNN nhập sai các đoạn mã của tài khoản tiền gửi vào hệ thống

Căn cứ Phiếu điều chỉnh sai lầm, kế toán (GL):

Đỏ Nợ TK 3711, 3721, 3731... - Chi tiết thông tin đã nhập sai

Đen Nợ TK 3711, 3721, 3731... - Chi tiết thông tin đúng

Hoặc (GL):

Đỏ Có TK 3711, 3721, 3731... - Chi tiết thông tin đã nhập sai

Đen Có TK 3711, 3721, 3731... - Chi tiết thông tin đúng

5.2. Sai lầm trong trường hợp thanh toán với ngân hàng, lĩnh tiền mặt tại KBNN

5.2.1. Trường hợp phát hiện khi đã nhập YCTT nhưng khoản thanh toán chưa được chuyển đi

a) Sai lầm phát hiện tại bước tạo YCTT trên phân hệ AP

Trường hợp này khi chứng từ đã ở trạng thái phê duyệt ban đầu hoặc đã được KTT, lãnh đạo KBNN phê duyệt (nhưng chưa áp thanh toán):

Kế toán (chọn “đảo âm” trên AP) huỷ YCTT sai, hệ thống tự động sinh ra bút toán (AP):

Đỏ Nợ TK 3711, 3712, …

Đỏ Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

b) Sai lầm phát hiện sau khi kế toán đã áp thanh toán trên hệ thống (phân hệ AP) nhưng khoản thanh toán chưa được chuyển đi ngân hàng, hoặc đơn vị chưa lĩnh TM

- KTT huỷ thanh toán sai, hệ thống tự động sinh ra bút toán (AP):

Đỏ Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đỏ Có TK 1112, 1133, …

- Đồng thời đảo YCTT (AP, chọn “đảo âm”):

Đỏ Nợ TK 3711, 3712,…

Đỏ Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP



5.2.2. Sai lầm phát hiện khi yêu cầu thanh toán đã được chuyển sang ngân hàng

a) Trường hợp ngân hàng trả lại

- Trường hợp sai do chứng từ gốc đơn vị lập sai thông tin, căn cứ Giấy báo có do ngân hàng trả lại, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1132,1133, 3921,…

Có TK 3711, 3721, 3731... - Chi tiết đơn vị

- Trường hợp sai sai do kế toán viên KBNN nhập sai thông tin vào hệ thống: căn cứ Giấy báo có do ngân hàng trả lại, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1132,1133, 3921,…

Có TK 3972 - Sai lầm có trong thanh toán khác

Đồng thời lập Giấy chuyển tiền chuyển lại cho đơn vị, ghi (AP):

Nợ TK TK 3972 - Sai lầm có trong thanh toán khác

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời, áp thanh toán (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1132, 1133,...

b) Trường hợp ngân hàng chưa trả lại chứng từ

- Trường hợp ngân hàng lập Thư tra soát gửi Kho bạc:

+ Sau khi kiểm tra phát hiện kế toán KBNN nhập sai mã tài khoản, sai tên đơn vị hưởng hoặc sai tên ngân hàng nơi đơn vị hưởng mở tài khoản là do chứng từ gốc của đơn vị sai: Kế toán Kho bạc đề nghị ngân hàng chuyển trả lại chứng từ.

+ Trường hợp kế toán KBNN nhập sai các thông tin vào hệ thống so với chứng từ của đơn vị: kế toán xác nhận lại các thông tin đúng và trả lời Thư tra soát của ngân hàng để ngân hàng thanh toán cho đơn vị.

- Trường hợp kế toán phát hiện nhập sai các đoạn mã, sai tên đơn vị hưởng vào hệ thống so với thông tin trên chứng từ của đơn vị: Kế toán Kho bạc lập Thư tra soát gửi ngân hàng xác nhận lại các thông tin đúng.

5.2.3. Sai lầm trong trường hợp thanh toán Liên kho bạc

a) Khi chứng từ chưa được chuyển đi

- Kế toán viên lập Phiếu điều chỉnh và thực hiện hủy bút toán đã nhập trên phân hệ sổ cái (GL):

Đỏ Nợ TK 3711,…

Đỏ Có TK 3853, 3863, …

- Thanh toán viên thực hiện hủy Lệnh thanh toán trên Chương trình Thanh toán điện tử.

b) Khi khoản thanh toán đã được chuyển sang KB B

- Trường hợp KB B trả lại:

+ Nếu thông tin trên chứng từ gốc do đơn vị lập sai, căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856, 3866 - LKB đến - (LCC)

Có TK 3711, 3721, 3731,...

+ Nếu thông tin trên chứng từ gốc do đơn vị lập đúng, nhưng kế toán viên KBNN nhập sai vào hệ thống, căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856, 3866 - LKB đến - (LCC)

Có TK 3972 - Sai lầm có trong thanh toán khác

Đồng thời lập 01 liên Phiếu chuyển khoản chuyển lại cho đơn vị và ghi (GL):

Nợ TK TK 3972 - Sai lầm có trong thanh toán khác

Có TK 3853, 3863 - LKB đi - (LCC)



b) Trường hợp KB B chưa trả lại

Kế toán thực hiện theo hướng dẫn xử lý sai lầm tại Chương VI. Kế toán thanh toán điện tử Kho bạc Nhà nước.



Chương V

KẾ TOÁN ĐƠN VỊ PHỤ THUỘC
Đơn vị phụ thuộc là các điểm giao dịch trực thuộc một đơn vị KBNN như: điểm thu lưu động hoặc cố định, điểm bán và thanh toán trái phiếu, công trái lưu động hoặc cố định có nhiệm vụ thu các khoản thu NSNN, phát hành, thanh toán trái phiếu, công trái,… và một số nghiệp vụ khác do KBNN Trung tâm ủy nhiệm.

I. YÊU CẦU

- Các hoạt động nghiệp vụ tại các đơn vị phụ thuộc được hạch toán bằng phương pháp báo sổ; không thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp tại đơn vị kế toán phụ thuộc.

- Hàng ngày, đơn vị phụ thuộc được phép tạm ứng tiền mặt từ KBNN Trung tâm để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; mức tạm ứng do Giám đốc đơn vị KBNN Trung tâm quyết định căn cứ vào quy mô hoạt động, điều kiện đi lại và kế hoạch thu, chi của đơn vị phụ thuộc.

- Cuối ngày giao dịch, các đơn vị phụ thuộc phải gửi toàn bộ chứng từ và các bảng kê về KBNN Trung tâm để hạch toán đầy đủ, kịp thời số thu, chi thực tế phát sinh trong ngày, tất toán số dư đã tạm ứng; đồng thời nộp số tiền mặt hiện còn về quỹ KBNN Trung tâm.

- Thời gian kết thúc giao dịch và gửi các bảng kê kèm chứng từ về kế toán KBNN Trung tâm do Giám đốc đơn vị KBNN Trung tâm quy định, nhưng phải đảm bảo cho kế toán KBNN Trung tâm kịp thời đối chiếu, hạch toán và khóa sổ kế toán trong ngày.

II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

1. Tại đơn vị phụ thuộc

1.1. Kế toán các nghiệp vụ thu:

- Căn cứ Giấy nộp tiền vào NSNN, Biên lai thu tiền phạt, thu phí, phiếu mua trái phiếu, công trái, ... và các chứng từ liên quan:

+ Kế toán kiểm soát, ký vào nơi quy định, đồng thời lập Bảng kê thu ngân sách, Bảng kê phát hành trái phiếu, công trái, … theo mẫu quy định (mỗi loại nghiệp vụ lập riêng một bảng kê kèm chứng từ); sau đó chuyển cho Thủ quỹ để thu tiền.

+ Thủ quỹ thu tiền, ký, đóng dấu “Đã thu tiền” và trả lại 01 liên chứng từ cho khách hàng, các chứng từ còn lại gửi cho kế toán.

- Kế toán trưởng chỉ ký trên Bảng kê thu NSNN, không phải ký trên chứng từ Giấy nộp tiền vào NSNN (phần ký chức danh Kế toán trưởng bỏ trống).

1.2. Kế toán các nghiệp vụ chi:

Căn cứ chứng từ thanh toán (phiếu thanh toán trái phiếu, công trái của khách hàng, phiếu chi, …):

- Kế toán kiểm soát, ký vào nơi quy định, đồng thời lập Bảng kê thanh toán trái phiếu, công trái hoặc Bảng kê thanh toán khác và chuyển chứng từ cho Thủ quỹ để chi tiền.

- Thủ quỹ chi trả tiền, ký, đóng dấu “Đã chi tiền”, ghi sổ quỹ và trả lại 01 liên chứng từ cho khách hàng, các chứng từ còn lại gửi cho kế toán.

1.3. Căn cứ chứng từ và Bảng kê thanh toán, Bảng kê thu NSNN,.. kế toán đơn vị phụ thuộc lập Bảng kê tổng hợp các nghiệp vụ tại đơn vị kế toán phụ thuộc (Mẫu số: S2-22/KB).

1.4. Cuối ngày, toàn bộ chứng từ gốc kèm Bảng kê của các nghiệp vụ phát sinh trong ngày và Bảng kê tổng hợp các nghiệp vụ tại đơn vị kế toán phụ thuộc được gửi về KBNN Trung tâm để hạch toán vào các tài khoản tương ứng và tất toán số tiền đã tạm ứng trong ngày.



(Cuối ngày, TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch không còn số dư).

2. Tại KBNN Trung tâm

2.1.Tạm ứng tiền mặt

Đầu ngày làm việc, căn cứ Phiếu chi (ghi nội dung tạm ứng cho điểm giao dịch), kế toán ghi (AP):

Nợ TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

2.2. Xử lý cuối ngày

- Căn cứ chứng từ gốc kèm Bảng kê của các nghiệp vụ phát sinh trong ngày và Bảng kê tổng hợp các nghiệp vụ tại đơn vị kế toán phụ thuộc, kế toán KBNN Trung tâm kiểm soát, đối chiếu sự khớp đúng giữa chứng từ gốc, các bảng kê và xử lý như sau:

+ Căn cứ số liệu trên Bảng kê thu ngân sách (các khoản thu do cơ quan thu trực tiếp quản lý), kế toán ghi tại Chương trình TCS-TT:

Nợ TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch

Có TK 7111 - Thu NSNN

+ Căn cứ Bảng kê phát hành trái phiếu, công trái, ...và các khoản thu nộp khác, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch

Có TK 3633, 3711, 3712, ...

Đối với số tiền vay do phát hành trái phiếu, công trái, kế toán lập Phiếu chuyển khoản ghi (GL):

Nợ TK 1381 - Thanh toán gốc vay

Có TK 5311 - Chênh lệch cân đối thu chi và nợ vay chờ xử lý

+ Căn cứ Bảng kê thanh toán trái phiếu, công trái hoặc Bảng kê thanh toán khác, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3633, 8941, 3959, …

Có TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch

Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản ghi (GL):

Nợ TK 5311 - Chênh lệch cân đối thu chi và nợ vay chờ xử lý

Có TK 1381 - Thanh toán gốc vay

- Căn cứ số liệu tại dòng “Tiền mặt thanh toán với trung tâm cuối ngày” (Bảng tổng hợp các nghiệp vụ tại đơn vị kế toán phụ thuộc), kế toán lập Phiếu thu và ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Có TK 3952 - Thanh toán vãng lai với các điểm giao dịch

Chương VI

KẾ TOÁN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ KBNN
A. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Khái niệm thanh toán điện tử

- Thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN là hình thức thanh toán liên kho bạc thông qua việc thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho bạc và được thực hiện bằng phương thức chuyển lệnh thanh toán qua mạng máy tính trong nội bộ hệ thống KBNN.

- Thanh toán điện tử (TTĐT) trong hệ thống KBNN bao gồm thanh toán liên kho bạc nội tỉnh và thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh.

Quy trình này áp dụng cho TTĐT của đơn vị Kho bạc tham gia hệ thống thông tin Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).



2. Chứng từ điện tử và chữ ký điện tử

Chứng từ điện tử trong hoạt động thanh toán điện tử KBNN là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong các giao dịch thanh toán điện tử KBNN.

Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có đủ các nội dung theo quy định của pháp luật và quy định tại chế độ này, được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa và không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

- Chứng từ điện tử sử dụng trong hệ thống KBNN được chuyển hóa từ các chứng từ gốc như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy rút dự toán NSNN...

- Chứng từ điện tử được sử dụng, bảo quản, lưu trữ theo quy định riêng của Tổng Giám đốc đơn vị KBNN về việc lập, sử dụng, kiểm soát, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử trong hệ thống KBNN.

- Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với chứng từ điện tử, có khả năng xác nhận người ký chứng từ điện tử và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung chứng từ điện tử được ký.

Trong hệ thống thanh toán điện tử KBNN, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử là Kho bạc Nhà nước.

Các đối tượng tham gia quy trình thanh toán điện tử trong hệ thống KBNN gồm: kế toán viên, thanh toán viên, kế toán trưởng (hoặc ủy quyền), giám đốc (hoặc ủy quyền), quản trị hệ thống, kiểm tra kiểm soát công tác thanh toán điện tử, các cán bộ khác tham gia công tác kiểm soát đối chiếu, lập báo cáo thanh toán tại các đơn vị thanh toán theo quy định.

Việc chứng thực chữ ký điện tử và quy trình cấp, quản lý chứng thư điện tử cho các đối tượng tham gia thanh toán điện tử được thực hiện theo quy định riêng của Tổng Giám đốc đơn vị KBNN về việc xây dựng, quản lý, cấp phát và sử dụng chứng thư điện tử trong hệ thống thanh toán điện tử KBNN.

3. Giải thích thuật ngữ

3.1. Người phát lệnh (khách hàng A)

Là tổ chức, cá nhân phát ra chứng từ thanh toán qua đơn vị Kho bạc.

Người phát lệnh có thể là:

+ Tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại đơn vị Kho bạc.

+ Tổ chức hoặc cá nhân gửi chứng từ thanh toán đến ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán với Kho bạc gửi lệnh để thực hiện thanh toán đến Kho bạc nhận lệnh.

+ Cá nhân hoặc tổ chức không mở tài khoản tại đơn vị Kho bạc nhưng nộp tiền mặt vào Kho bạc để thực hiện thanh toán, chuyển tiền cho cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại đơn vị Kho bạc khác.

Các trường hợp thanh toán liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ nội bộ, người phát lệnh là Kho bạc gửi lệnh (xem tiết 3.8- điểm 3 - Phần A).

3.2. Người nhận lệnh (khách hàng B)

Là tổ chức hoặc cá nhân được thụ hưởng khoản tiền (nếu là lệnh chuyển Có); là tổ chức hoặc cá nhân phải trả tiền (nếu là Lệnh chuyển Nợ), còn gọi là người trả tiền.

Người nhận lệnh có thể là:

+ Tổ chức, cá nhân mở tài khoản tại đơn vị Kho bạc.

+ Tổ chức hoặc cá nhân giao dịch với ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán với Kho bạc nhận lệnh.

+ Tổ chức hoặc cá nhân không mở tài khoản tại đơn vị Kho bạc nhưng lĩnh tiền mặt tại đơn vị kho bạc theo lệnh thanh toán.

Các trường hợp thanh toán liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ nội bộ, người nhận lệnh là Kho bạc nhận lệnh (xem tiết 3.8, khoản 3 dưới đây).

3.3. Kho bạc gửi lệnh (Kho bạc A)

Là đơn vị kho bạc nhận chứng từ thanh toán của người phát lệnh để thực hiện thanh toán chứng từ đó.

Trong hệ thống KBNN, KB A bao gồm KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc phòng Giao dịch thuộc KBNN tỉnh; hoặc KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW; hoặc Sở Giao dịch - KBNN.

3.4. Kho bạc nhận lệnh (Kho bạc B)

Là đơn vị kho bạc phục vụ người nhận lệnh, thực hiện trả tiền cho người nhận lệnh (nếu là lệnh chuyển Có) hoặc thu tiền từ người nhận lệnh (nếu là lệnh chuyển Nợ).

Trong hệ thống KBNN, KB B bao gồm KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc phòng giao dịch thuộc KBNN tỉnh (sau đây gọi chung là Kho bạc huyện); hoặc Kho bạc tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là KBNN tỉnh); hoặc Sở Giao dịch KBNN.

3.5. Trung tâm thanh toán tỉnh

Là bộ phận thuộc phòng Kế toán Nhà nước - KBNN tỉnh làm trung gian thanh toán giữa KB A và KB B trên địa bàn tỉnh (trường hợp thanh toán nội tỉnh) hoặc trung gian thanh toán giữa các đơn vị kho bạc trên địa bàn tỉnh với Trung tâm thanh toán toàn quốc (trường hợp thanh toán ngoại tỉnh).

Trung tâm thanh toán tỉnh có nhiệm vụ làm đầu mối theo dõi, xử lý, đối chiếu các lệnh thanh toán ngoại tỉnh và thực hiện việc quản lý hệ thống thanh toán nội tỉnh theo quy định tại quy trình này.

Sở Giao dịch - KBNN được coi như một Kho bạc tỉnh, có trung tâm thanh toán tỉnh là bộ phận thuộc phòng Kế toán của Sở Giao dịch, làm trung gian thanh toán giữa Sở Giao dịch với Trung tâm thanh toán toàn quốc.



3.6. Trung tâm thanh toán toàn quốc (T4)

Là Phòng Thanh toán điện tử thuộc Vụ Kế toán Nhà nước (KBNN) làm nhiệm vụ trung gian thanh toán giữa các trung tâm thanh toán tỉnh và các nhiệm vụ khác theo quy định.



3.7. Chứng từ thanh toán

Là yêu cầu thanh toán của người phát lệnh đối với KB A dưới dạng chứng từ kế toán nhằm thực hiện việc thanh toán điện tử đến KB B. Chứng từ có thể bằng giấy hoặc chứng từ điện tử. Chứng từ thanh toán có thể là yêu cầu thanh toán của khách hàng hoặc tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán trực tiếp với KB A. Chứng từ thanh toán có thể là chứng từ chuyển Có hoặc chứng từ chuyển Nợ.



3.8. Các hoạt động nghiệp vụ nội bộ

Là các hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ hệ thống KBNN liên quan đến thanh toán liên kho bạc, có người phát lệnh và người nhận lệnh không phải là khách hàng giao dịch với đơn vị Kho bạc hoặc cá nhân nộp, lĩnh tiền mặt, đơn vị có tài khoản tại ngân hàng tham gia thanh toán với đơn vị Kho bạc, như: nghiệp vụ chuyển nguồn vốn đầu tư; thanh toán hộ gốc, lãi trái phiếu; cho vay giữa các cấp ngân sách...Trường hợp này, người phát lệnh và người nhận lệnh đồng thời là Kho bạc gửi lệnh và Kho bạc nhận lệnh, và các tài khoản người phát lệnh, người nhận lệnh là các tài khoản nghiệp vụ nội bộ.



3.9. Lệnh thanh toán

Là yêu cầu thanh toán của KB A đối với KB B trong thanh toán điện tử căn cứ vào chứng từ thanh toán của người phát lệnh tại KB A.

Lệnh thanh toán bao gồm lệnh chuyển Có hoặc lệnh chuyển Nợ. Mỗi lệnh thanh toán có thể được hình thành từ một hoặc một số chứng từ thanh toán. Mỗi chứng từ thanh toán có thể tạo ra một hoặc một số lệnh thanh toán.

3.10. Lệnh chuyển Nợ

Là lệnh thanh toán của KB A phát ra căn cứ vào chứng từ thanh toán của người phát lệnh chuyển đến KB B để thu hồi khoản đã thanh toán hộ cho Kho bạc B (chỉ áp dụng đối với trường hợp các hoạt động nghiệp vụ nội bộ).



3.11. Lệnh chuyển Có

Là lệnh thanh toán của KB A phát ra căn cứ vào chứng từ thanh toán của người phát lệnh chuyển đến KB B để trả tiền cho người nhận lệnh tại KB B; hoặc để chuyển số phải trả cho KB B trong các hoạt động nghiệp vụ nội bộ.



3.12. Lệnh chuyển Có giá trị cao

Là lệnh chuyển Có, có số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định của Tổng Giám đốc KBNN. Lệnh chuyển Có giá trị cao chỉ áp dụng cho các trường hợp người nhận lệnh là các đơn vị khách hàng giao dịch mở tài khoản tại Kho bạc nhận lệnh, hoặc chuyển theo kênh ngoài hệ thống; Không áp dụng lệnh chuyển Có giá trị cao đối với các trường hợp tài khoản người nhận lệnh là các tài khoản nghiệp vụ nội bộ hoặc là các tài khoản đặc thù theo quy định của Trung tâm thanh toán toàn quốc.

Mức giá trị cao được Tổng Giám đốc đơn vị KBNN quy định bằng văn bản riêng trong từng thời kỳ.

3.13. Số lệnh thanh toán

Là một dãy số được cấp cho mỗi lệnh thanh toán. Số lệnh được theo dõi liên tục theo năm cho từng loại lệnh thanh toán. Số lệnh thanh toán được gắn với một số tiêu thức đặc thù như mã hiệu Kho bạc, loại lệnh, năm phát sinh lệnh thanh toán, thứ tự phát sinh của các lệnh trong năm.



3.14. Kênh thanh toán

Là hướng chuyển tiền từ KB A đến KB B được KB A xác định ngay khi hình thành lệnh thanh toán.



3.15. Mã Kho bạc Nhà nước

Là một dãy số gồm 4 ký tự được sắp xếp theo một trật tự nhất định, và xác định duy nhất cho mỗi đơn vị Kho bạc quyền được tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử.

Mã Kho bạc do Trung tâm thanh toán toàn quốc cấp theo quyết định của Tổng Giám đốc đơn vị KBNN và được quản lý tập trung tại Trung tâm thanh toán toàn quốc.

3.16. Mã ngân hàng, tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán với Kho bạc

Là mã số được xác định duy nhất cho mỗi đơn vị ngân hàng hay tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán với một hoặc một số đơn vị Kho bạc. Mã ngân hàng do Trung tâm thanh toán toàn quốc quản lý thống nhất trên cơ sở thông tin về hệ thống ngân hàng từ Ngân hàng Nhà nước hoặc cập nhật từ các Kho bạc tỉnh.



3.17. Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách

Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách dùng để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách phát sinh tại các đơn vị có quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các đơn vị khác có quan hệ với ngân sách kể cả các đơn vị không sử dụng kinh phí ngân sách nhưng có quan hệ mở tài khoản và giao dịch với KBNN.

Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách là một trong những căn cứ để chương trình thanh toán điện tử kiểm tra tính chính xác người nhận lệnh cùng với các tiêu thức khác.

3.18. Thanh toán viên

Là kế toán viên có nhiệm vụ trực tiếp quản lý công tác tạo, nhận lệnh thanh toán, đối chiếu, theo dõi thanh toán, tra soát, phối hợp với kế toán viên xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hạch toán kế toán và thanh toán. Cụ thể:

- Trực tiếp lập hoặc kiểm tra tính chính xác của lệnh thanh toán đi và hoàn thiện các thông tin của lệnh thanh toán đến, lập tra soát và trả lời tra soát, phối hợp kế toán viên xử lý các sai lầm phát sinh trong quá trình hạch toán kế toán, thanh toán, đối chiếu.

- Trực tiếp thực hiện công tác đối chiếu, theo dõi, lập báo cáo ngày, tháng, năm theo quy định.



3.19. Kế toán trưởng

Là lãnh đạo đơn vị kế toán được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát và ký chức danh kế toán trưởng trên các chứng từ kế toán, thanh toán.



3.20. Giám đốc

Là lãnh đạo đơn vị kho bạc có nhiệm vụ ký chức danh Giám đốc trên các chứng từ kế toán, kiểm soát Lệnh chuyển Có giá trị cao.



3.21. Cán bộ kiểm tra kiểm soát

Là cán bộ thuộc Bộ phận, Phòng, Ban Kiểm tra kiểm soát, có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy chế trách nhiệm đối với thành viên gián tiếp tham gia vào hệ thống thanh toán điện tử.

Các thuật ngữ “Thanh toán viên”, “Kế toán viên”, “Kế toán trưởng”, “Giám đốc”, “Kiểm tra kiểm soát” trên đây được hiểu trong phạm vi thực hiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc điện tử trong hệ thống KBNN.

4. Phạm vi thanh toán điện tử



tải về 1.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương