KẾ toán vốn bằng tiền I. YÊU cầU


Kế toán nhận chênh lệch tỷ giá từ KBNN tỉnh chuyển về



tải về 1.8 Mb.
trang23/23
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích1.8 Mb.
#1825
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   23

3.7.1.2. Kế toán nhận chênh lệch tỷ giá từ KBNN tỉnh chuyển về


- Căn cứ Lệnh chuyển Nợ kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 5421, 5423, … - Chênh lệch tỷ giá

Có TK 3865 - LKB đến - Lệnh chuyển Nợ

- Căn cứ Lệnh chuyển Có kiêm chứng từ phục hồi, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3866 - LKB đến - Lệnh chuyển Có

Có TK 5421, 5423, … - Chênh lệch tỷ giá



3.7.1.3. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá

Cuối năm, căn cứ số dư các tài khoản 5421, 5423, .. (gồm cả số phát sinh tại Sở Giao dịch và số nhân báo Nợ, báo Có từ KBNN tỉnh chuyển về), Sở Giao dịch - KBNN phối hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước - Bộ Tài chính lập Phiếu chuyển khoản và xử lý:

- Trường hợp tài khoản 5421, 5423, .. có số dư Có, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 5421, 5423, … - Chênh lệch tỷ giá

Có TK 7111 - Thu ngân sách nhà nước (NS cấp 1)

- Trường hợp tài khoản 5421, 5423, … có số dư Nợ, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 8951 - Chi ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền

Có TK 5421, 5423, … - Chênh lệch tỷ giá



3.8. Kế toán lãi và phí thanh toán ngoại tệ

Thực hiện tương tự như tại KBNN tỉnh theo hướng dẫn trên.



Chương XI

KẾ TOÁN CHO VAY VÀ THU HỒI NỢ VAY
A. KẾ TOÁN CHO VAY CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

I. YÊU CẦU

- Các khoản chi cho vay của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật, các khoản thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi) phải được phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào thu, chi NSNN.

- Kế toán thu hồi các khoản nợ vay của ngân sách trung ương do KBNN thực hiện.

- Sau ngày 31/12, căn cứ số dư Có TK 3321 - Phải trả về khoản cho vay đã ghi chi NSTW, KBNN lập Thông báo gửi Vụ NSNN (Bộ Tài chính).



II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

1. Chi cho vay của ngân sách trung ương

1.1. Trường hợp đối tượng thụ hưởng có TK tại ngân hàng

- Tại Vụ Ngân sách Nhà nước:

Căn cứ Lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Chuyên viên cơ quan tài chính ghi (AP, ngày hiện tại hoặc ngày 31/12, kỳ 12 năm trước, nếu chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán):

Nợ TK 1756, 8261, 1984, 8951

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

- Tại Sở Giao dịch - KBNN:

Kế toán viên KBNN nhận Lệnh chi tiền phục hồi, kiểm tra sự phù hợp của các thông tin của chứng từ (mã tài khoản kế toán, mục lục ngân sách, …) nếu sai thì trả lại cơ quan tài chính để chỉnh sửa lại thông tin; nếu chứng từ đã đảm bảo các yếu tố, kế toán viên KBNN nhận yêu cầu thanh toán trên hệ thống, in Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ thống và ghi (AP, ngày hiện tại):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1132, 3921, ... - TGNH, Thanh toán bù trừ, ....

Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 2212 - Cho vay trong hạn từ vốn ngân sách

Có TK 3321 - Phải trả về khoản cho vay đã ghi chi NSTW



1.2. Trường hợp đối tượng thụ hưởng có tài khoản tại KBNN

- Tại Vụ Ngân sách Nhà nước:

+ Trong năm ngân sách, Chuyên viên cơ quan tài chính ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 1756, 8261, 1984, 8951

Có TK 3732, 3751, 3791, 3853, ...- TG của đơn vị tại KBNN, LKB đi

+ Trong thời gian chỉnh lý quyết toán, Chuyên viên cơ quan tài chính ghi (GL, ngày hiệu lực 31/12 năm trước):

Nợ TK 1756, 8261, 1984, 8951

Có TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Đồng thời ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Có TK 3732, 3751, 3791, 3853...- TG của đơn vị tại KBNN, LKB đi

- Tại Sở Giao dịch - KBNN:

Kế toán viên KBNN nhận LCT, kiểm tra các thông tin của LCT (mã tài khoản kế toán, MLNSNN,…), nếu sai thì trả lại cơ quan tài chính để chỉnh sửa lại thông tin; nếu chứng từ đã đảm bảo các yếu tố, kế toán viên KBNN nhận yêu cầu thanh toán trên hệ thống, in Lệnh chi tiền phục hồi từ hệ thống, trình ký và thanh toán cho đơn vị.

Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 2212 - Cho vay trong hạn từ vốn ngân sách

Có TK 3321 - Phải trả về khoản cho vay đã ghi chi NSTW.



2. Thu hồi nợ vay

2.1. Trường hợp thu nợ khi chưa quyết toán năm ngân sách:

- Căn cứ chứng từ nộp trả khoản vay của NSTW, kế toán xử lý:

+ Thu hồi trong năm ngân sách, kết toán ghi (GL):

Nợ TK 1132, 3921,...

Có TK 1756, 8261, 1984, 8951

+ Trong thời giạn chỉnh lý quyết toán ngân sách, kế toán ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 1132, 3921, ...

Có TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Và ghi (GL, ngày hiệu lực 31/12 năm trước):

Nợ TK 3399 - Phải trả trung gian khác

Có TK 1756, 8261, 1984, 8951

- Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 3321 - Phải trả về khoản cho vay đã ghi chi NSTW

Có TK 2212 - Cho vay trong hạn từ vốn ngân sách



2.2. Trường hợp thu nợ khi đã quyết toán năm ngân sách

- Căn cứ chứng từ nộp trả khoản vay của NSTW, kế toán ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 1132, 3921,...

Có TK 7111 - Thu NSNN

- Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL, ngày hiện tại):

Nợ TK 3321 - Phải trả về khoản cho vay đã ghi chi NSTW

Có TK 2212 - Cho vay trong hạn từ vốn ngân sách

B. KẾ TOÁN THU HỒI NỢ VAY THEO MỤC TIÊU CHỈ ĐỊNH

I. YÊU CẦU

1. Kế toán chi tiết nguồn vốn vay, lãi trả nợ vay theo mục tiêu chỉ định được thực hiện trên tài khoản 3991 - Phải trả về gốc, lãi từ nguồn vốn vay.

2. Định kỳ, cuối tháng (năm), phòng (bộ phận) Kế toán nhà nước thực hiện đối chiếu với phòng (bộ phận) Kiểm soát chi NSNN về số vay và trả nợ vay vốn chương trình theo mục tiêu chỉ định; nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân để xử lý kịp thời.

3. Căn cứ văn bản của Bộ Tài chính, Sở Tài chính về việc xử lý số liệu nguồn vốn vay, kế toán Sở Giao dịch - KBNN (đối với nguồn vốn vay từ ngân sách trung ương), KBNN tỉnh (đối với nguồn vốn vay từ ngân sách địa phương) thực hiện tất toán tài khoản 3991 - Phải trả về gốc, lãi từ nguồn vốn vay.



II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

1. Tại KBNN huyện

a) Căn cứ chứng từ về số tiền thu hồi nợ (Bảng kê biên lai thu nợ kiêm giấy nộp tiền vào tài khoản, Phiếu thu, Giấy báo Có từ Ngân hàng, Lệnh chuyển Có,…), kế toán ghi (GL):

- Đối với số gốc:

Nợ TK 1112, 1133, 3856, ...

Có TK 2212, 2222, 2232, …- Cho vay trong hạn, quá hạn, khoanh nợ từ vốn NS, vay khác

- Đối với số lãi:

Nợ TK 1112, 1133, 3856, ...

Có TK 3142, 3143 - Phải trả lãi vay trong hạn, quá hạn

b) Trường hợp nợ quá hạn, nếu chủ dự án, chủ hộ vay có khó khăn, chưa trả được cả gốc và lãi cùng 1 thời điểm, nhưng có nhu cầu trả nợ gốc trước:

- Đối với số gốc: căn cứ chứng từ, kế toán hạch toán thu nợ gốc như hướng dẫn nêu trên.

- Đối với số nợ lãi vay, căn cứ số tính lãi của cán bộ tín dụng (bộ phận Kiểm soát chi NSNN) và biên nhận nợ của chủ dự án, chủ hộ vay vốn, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 1331 - Phải thu lãi cho vay

Có TK 3144 - Phải trả lãi vay đã thanh toán gốc

- Khi chủ dự án, chủ hộ vay thanh toán số lãi còn nợ, căn cứ chứng từ, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1112, 1133, 3856, ...

Có TK 1331 - Phải thu lãi cho vay

Đồng thời lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 3144 - Phải trả lãi vay đã thanh toán gốc

Có TK 3142, 3143 - Phải trả lãi vay trong hạn, quá hạn

d) Định kỳ cuối tháng, kế toán lập Phiếu chuyển khoản chuyển số lãi thu được về KBNN tỉnh, thành phố và ghi (GL):

Nợ TK 3142, 3143 - Phải trả lãi vay trong hạn, quá hạn

Có TK 3853 - Liên kho bạc đi - (LCC)

đ) Căn cứ Thông báo xoá nợ do bộ phận Kiểm soát chi NSNN chuyển đến, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

- Xoá nợ gốc:

Nợ TK 3991 - Tài khoản phải trả khác (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW, NSĐP, mã N = 9)

Có TK 2212, 2222, 2232, …- Cho vay trong hạn, quá hạn, khoanh nợ từ vốn ngân sách, vay khác

- Xoá nợ lãi:

Nợ TK 3142, 3143, 3144

Có TK 1331 - Phải thu lãi cho vay

e) Căn cứ Lệnh chuyển vốn về KBNN tỉnh, thành phố của bộ phận Kiểm soát chi NSNN, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW, NSĐP)

Có TK 3853 - Liên kho bạc đi - (LCC)

f) Sau khi chuyển hết số dư Có TK 3991 (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW, NSĐP) về KBNN tỉnh, trường hợp không thu hồi được vốn vay và được xoá nợ gốc theo quyết định của cấp có thẩm quyền: kế toán lập Phiếu chuyển khoản, báo Nợ về KBNN tỉnh và ghi (GL):

Nợ TK 3852 - Liên kho bạc đi - LCN

Có TK 2212, 2222, 2232, …- Cho vay trong hạn, quá hạn, khoanh nợ từ vốn ngân sách, vay khác

2. Tại KBNN tỉnh

a) Căn cứ số lãi thu được tại KBNN tỉnh, thành phố, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 3142, 3143 - Phải trả lãi vay trong hạn, quá hạn

Có TK 3991 - Tài khoản phải trả khác (Chi tiết lãi cho vay)

b) Căn cứ Lệnh chuyển Có về số lãi cho vay do KBNN các quận, huyện chuyển về, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856 - Liên kho bạc đến - (LCC)

Có TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết lãi cho vay)

c) Căn cứ Lệnh chuyển Có về nguồn vốn vay do KBNN các quận, huyện chuyển về, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856 - Liên kho bạc đến - (LCC)

Có TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn gốc vay)

d) Căn cứ Lệnh chuyển số lãi cho vay nguồn NSTW về Sở Giao dịch - KBNN, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết lãi cho vay)

Có TK 3863 - Liên kho bạc đi - (LCC)

đ) Căn cứ Lệnh chuyển Nợ về số gốc vay đã được xoá nợ từ KBNN quận, huyện chuyển về, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSĐP)

Có TK 3855 - Liên kho bạc đến - LCN

e) Căn cứ văn bản xử lý của cơ quan tài chính về nguồn vốn vay từ NSĐP, kế toán lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSĐP)

Có TK 7111 - Thu NSNN (Cấp NS: 2)

f) Căn cứ Lệnh chuyển vốn (nguồn vay từ NSTW) về Sở Giao dịch - KBNN, kế toán lập Phiếu chuyển khoản và ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW)

Có TK 3863 - Liên kho bạc đi - (LCC)

g) Sau khi chuyển hết số dư Có TK 3991 (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW) về Sở Giao dịch, trường hợp không thu hồi được vốn vay và được xoá nợ gốc theo quyết định của cấp có thẩm quyền: kế toán lập Phiếu chuyển khoản, báo Nợ về Sở Giao dịch và ghi (GL):

Nợ TK 3862 - Liên kho bạc đi - LCN

Có TK 2212, 2222, 2232, …- Cho vay trong hạn, quá hạn, khoanh

nợ từ vốn ngân sách, vay khác



3. Tại Sở Giao dịch - KBNN

a) Căn cứ Lệnh chuyển Có số gốc, lãi cho vay do KBNN các tỉnh, thành phố chuyển về, kế toán ghi (GL):

- Đối với số Gốc:

Nợ TK 3866 - Liên khi bạc đến - (LCC)

Có TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW)

- Đối với số Lãi:

Nợ TK 3866 - Liên khi bạc đến - (LCC)

Có TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết lãi vay từ NSTW)

b) Căn cứ Lệnh chuyển Nợ về số gốc vay đã được xoá nợ từ KBNN tỉnh, thành phố chuyển về, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW)

Có TK 3865 - Liên kho bạc đến - LCN

c) Căn cứ Lệnh chuyển kinh phí quản lý từ lãi cho vay từ nguồn vốn NSNN, kế toán lập Uỷ nhiệm chi chuyển tiền cho đơn vị hưởng (GL):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết lãi vay, mã N = 9)

Có TK 3863 - Liên kho bạc đi - (LCC)

Hoặc (AP):

Nợ TK 3991 - Phải trả gốc, lãi từ nguồn vốn vay (Chi tiết lãi vay)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Và áp thanh toán (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1132, 1134, …

d) Số dư Có TK 3991 (Chi tiết nguồn vốn vay từ NSTW) được xử lý sau khi có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, KBNN).

Chương XII

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI

CHIA TÁCH SÁP NHẬP CÁC ĐƠN VỊ KBNN
Kế toán chia tách sáp nhập các đơn vị KBNN được thực hiện theo hướng dẫn của KBNN đối với từng tình huống chia tách sáp nhập cụ thể.

Để đảm bảo thuận lợi cho việc chủ động chuẩn bị và thực hiện nghiệp vụ kế toán chia tách sáp nhập, các đơn vị KBNN lưu ý thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:



1. Một số công việc cần chuẩn bị

- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc chia tách sáp nhập địa giới hành chính, đơn vị KBNN chủ trì hoặc có liên quan đến việc chia tách sáp nhập phải phối hợp với cơ quan tài chính (hoặc cơ quan chủ trì trên địa bàn về việc chia tách để xác định rõ phương án chia tách sáp nhập các nội dung thu chi ngân sách, dự toán và các tài sản khác liên quan, chi tiết đối với từng niên độ ngân sách và các loại số liệu cụ thể trước thời điểm chia tách sáp nhập. Trường hợp cần thiết, đơn vị KBNN cần có ý kiến theo hướng đầy đủ và phù hợp với thực tế tình hình quản lý ngân sách trên địa bàn, thuận lợi cho công tác chuẩn bị dữ liệu, phục vụ công tác bàn giao. Phương án được thống nhất là căn cứ rất quan trọng để xác định số liệu và phương pháp chia tách sáp nhập chính xác và phù hợp.

Đối với việc thành lập Phòng Giao dịch KBNN, KBNN tỉnh cần chủ động phương án chia tách phù hợp theo nguyên tắc dưới đây.

- Căn cứ vào phương án, công văn hướng dẫn chia tách của cơ quan tài chính, đơn vị KBNN chủ trì lên phương án chia tách, sáp nhập và phối hợp với các đơn vị thuộc KBNN để được thiết lập hệ thống, hướng dẫn thực hiện. Trường hợp KBNN chưa có hướng dẫn chi tiết các trường hợp chia tách sáp nhập cụ thể, hoặc phát sinh các nội dung chưa đượchướng dẫn, đơn vị KBNN chủ trì gửi văn bản về KBNN, trong đó nêu rõ chi tiết các nội dung, nguyên tắc chia tách sáp nhập theo phương án đã được cơ quan tài chính hoặc cơ quan có thẩm quyền xác định. Trường hợp còn các nội dung chưa rõ, cần phối hợp với cơ quan tài chính để xác định rõ và nêu chi tiết trong công văn gửi KBNN.

- Đơn vị KBNN chủ trì cần chủ động về thời gian chuẩn bị, về việc gửi công văn, phối hợp hoặc yêu cầu phối hợp để các hoạt động chuẩn bị (kể cả tại KBNN và đơn vị KBNN địa phương) về nghiệp vụ, thiết lập hệ thống, cơ sở vật chất…được sẵn sàng, kịp thời để đáp ứng cho việc đi vào hoạt động của đơn vị mới theo đúng thời gian quy định.

- Tùy thuộc vào phạm vi và đối tượng chia tách sáp nhập, các đơn vị KBNN liên quan phải thực hiện việc kiểm kê tài sản, đối chiếu số liệu với các đơn vị liên quan (Thuế, Tài chính, Hải quan, các đơn vị giao dịch, dự án…) đối với số liệu trước ngày đơn vị mới đi vào hoạt động do chia tách sáp nhập.

- Rà soát và xử lý hết các giao dịch dở dang trên TABMIS theo quy định. Phối hợp với KBNN để chuẩn bị các dữ liệu thiết lập trên TABMIS (mã KBNN, bộ sổ, đơn vị hoạt động hoặc các tham số khác – nếu có).

- Việc bàn giao phải được lập biên bản chi tiết, có chữ ký các bên liên quan kèm theo các hồ sơ, tài liệu làm căn cứ bàn giao.



2. Một số nội dung, nguyên tắc nghiệp vụ

- Nội dung bàn giao chia tách, sáp nhập là toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản của cấp ngân sách, dự án, đơn vị giao dịch…liên quan được xác định rõ trong phương án chia tách sáp nhập.

Ngoài ra, cần xác định chính xác các yêu cầu về nội dung khác để bàn giao, như chìa khóa kho, két, cơ sở vật chất, nhân sự, danh mục dự án, công trình…

- Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu của việc chia tách sáp nhập bao gồm: Tách (nhập) số liệu dự toán; số liệu cam kết chi; số liệu thu, chi NSNN hoặc số liệu chênh lệch cân đối thu chi NSNN; số liệu thanh toán và các số liệu kế toán khác có liên quan trực tiếp đến cấp ngân sách, đơn vị Kho bạc, đơn vị giao dịch…

- Việc xử lý về nghiệp vụ phải đồng bộ với xử lý tương ứng trên hệ thống, như tạo bộ sổ, đơn vị hoạt động, thiết lập danh mục, kết hợp chéo, mã địa bàn…

- Căn cứ của kế toán chia tách sáp nhập là các số liệu kế toán bàn giao. Các đơn vị Kho bạc liên quan phải xác định chính xác số liệu vốn và nguồn bàn giao, số dự toán, cam kết…và thường là số trực tiếp liên quan đến đơn vị, cấp ngân sách có yêu cầu chia tách sáp nhập (ví dụ số chênh lệch cân đối thu chi ngân sách cấp huyện; số dư trên tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch; số thu, chi NS xã, số dự toán của đơn vị dự toán Ngân sách cấp trên chuyển sang đơn vị mới…).

- Về nguyên tắc, số liệu bàn giao phải đảm bảo cân đối giữa số vốn bàn giao và nguồn hình thành vốn. Tuy nhiên, trong một số tình huống không cần thiết chuyển đầy đủ số vốn (nguồn) tương ứng với số nguồn (vốn) của các cấp ngân sách, đơn vị, dự án…liên quan, nên số vốn, nguồn cần chuyển sẽ được chuyển (tại Kho bạc nguồn) và phục hồi (tại Kho bạc đích) theo phương pháp tất toán và phục hồi qua tài khoản phải thu, phải trả. Ví dụ, số dư tài khoản tiền gửi (nguồn vốn) của đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc cũ vẫn còn và cần chuyển sang đơn vị mới do chia tách sáp nhập, nhưng không nhất thiết phải chuyển tương ứng số vốn bằng tiền (tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng) sang đơn vị KBNN mới.

- Đối với nghiệp vụ chia tách, để thuận lợi cho việc bàn giao, số liệu vốn bằng tiền nên được giữ nguyên tại đơn vị cũ. (Số chênh lệch vốn và nguồn bàn giao được xác định trong tổng số chênh lệch vốn/nguồn do chia tách sáp nhập và được theo dõi trên tài khoản phải thu, phải trả như đã nêu trên). Để đáp ứng tồn ngân hoạt động của đơn vị KBNN mới, thực hiện điều chuyển vốn từ đơn vị KBNN cấp trên trực tiếp trong ngày đầu hoạt động.

- Đối với số cam kết chi, thực hiện hủy bỏ tại đơn vị cũ và nhập lại tại đơn vị mới trong ngày đầu hoạt động.

- Đối với số dư dự toán, cần xác định để điều chỉnh (hủy/chuyển) từ gốc, theo nguyên tắc việc chia tách sáp nhập ảnh hưởng từ cấp dự toán nào trong quy trình phân bổ thì điều chỉnh (hủy/chuyển) từ cấp đó, lần lượt theo thứ tự như quy trình nhập và phân bổ dự toán (từ 0-4).

- Căn cứ vào phương án xử lý quyết toán NS năm trước để xác định số liệu ngân sách chia tách, sáp nhập phù hợp được chuyển (nếu có) vào kỳ 13 – bộ sổ năm trước của đơn vị mới.

- Số liệu về thanh toán (LKB, điều chuyển vốn…) của các đơn vị Kho bạc phải được đối chiếu và xử lý quyết toán dứt điểm trước khi chia tách sáp nhập. Trường hợp không liên quan trực tiếp đến đơn vị mới, cần để lại đơn vị cũ. Nếu có liên quan trực tiếp đến đơn vị mới, cần xác định chính xác số thanh toán, nợ…để có phương pháp kết chuyển phù hợp, theo nguyên tắc theo dõi, chuyển tải đầy đủ để đảm bảo chính xác quan hệ thanh toán của các đơn vị Kho bạc liên quan trước và sau khi chia tách sáp nhập.

- Sau khi xác định được chính xác số liệu cần chuyển theo phương án chia tách sáp nhập và dựa vào 1 số nguyên tắc trên, đơn vị KBNN liên quan gửi file dữ liệu về KBNN theo hướng dẫn của KBNN. Về cơ bản, hệ thống sử dụng công cụ để hỗ trợ người sử dụng, tự động sinh ra các bút toán kế toán liên quan theo nguyên tắc dưới đây:

- Tăng tài khoản dự toán tại KBNN đích:

Nợ TK dự toán

Có TK 9631 - Dự toán bị hủy

- Giảm số dư thực ở KBNN nguồn:

Nợ TK phải thu

Có TK vốn cần chuyển (số chi, phải thu …)

Hoặc:


Nợ TK nguồn vốn cần chuyển (nguồn vốn, số thu, phải trả …)

Có TK phải trả

Sau đó phục hồi số dư thực tại KB đích qua tài khoản phải trả, phải thu

- Hủy số dư dự toán tại KB nguồn:

Nợ TK 9631 – Dự toán bị hủy

Có TK dự toán

Các đơn vị thực hiện rà soát, kiểm tra lại tính chính xác của số liệu bàn giao sau khi hệ thống sinh ra các bút toán liên quan. Mặt khác đảm bảo cân đối số liệu về vốn và nguồn hình thành vốn, số liệu tài sản khác tại tất cả các đơn vị KBNN liên quan sau khi đã hạch toán số liệu bàn giao.

Sau khi khớp đúng các số liệu, đơn vị KBNN nguồn tất toán tài khoản phải thu, phải trả qua LKB để đơn vị KBNN đích nhận và tất toán tài khoản phải trả, phải thu.



Chương XIII

KẾ TOÁN CÁC TÀI KHOẢN KHÔNG TRONG CÂN ĐỐI


  1. YÊU CẦU

1. Kế toán các tài khoản không trong cân đối được hạch toán theo phương pháp ghi đơn (bút toán thống kê) và được phản ánh chi tiết theo từng loại tài sản, từng đơn vị tài sản như: cuốn, tờ, cái, con, hòm, ki lô gam, ...; đơn vị hạch toán theo quy ước là 01 Đồng Việt Nam.

2. Các tài khoản liên quan đến tiền (ngoại tệ, tiền giả, tiền nghi giả, tiền mẫu, ...) được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ, từng loại mệnh giá và mã loại tài sản.

3. Việc bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền mặt, tiền mẫu, tiền lưu niệm giữa các kho tiền Trung ương, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước; trường hợp xảy ra mất tiền mẫu, tiền lưu niệm ngoài việc phải chịu các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính còn phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất, mức bồi thường vật chất bằng mệnh giá số tiền mẫu đã bị mất.

4. Chứng từ sử dụng là Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi và các hoá đơn, chứng từ liên quan khác.



II. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

1. Kế toán tài sản giữ hộ

a) Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản (ghi rõ tình trạng của tài sản giữ hộ), kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9911, 9912, 9913, 9914 (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản trước đây đã ký kết với KBNN và các giấy tờ liên quan, kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9911, 9912, 9913, 9914 (chi tiết mã loại TS)

c) Riêng đối với kim loại quý, đá quý giữ đang giữ hộ, nếu có Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền:

- Trường hợp chuyển sang KBNN quản lý:

+ Căn cứ Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9914 - Kim loại quý, đá quý giữ hộ (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9931 - Kim loại quý, đá quý trong kho (chi tiết mã loại TS)

Hoặc: Nợ TK 9932 - Kim loại quý, đá quý gửi NH (chi tiết mã loại TS)

- Trường hợp Quyết định xử lý tịch thu nộp NSNN:

+ Căn cứ Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9914 - Kim loại quý, đá quý giữ hộ (chi tiết mã loại TS)

+ Căn cứ Giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền bán kim loại quý, đá quý, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1132, 1133, …

Có TK 7111 - Thu NSNN



2. Kế toán tài sản tạm giữ chờ xử lý

a) Căn cứ Biên bản giao nhận tài sản tạm giữ chờ xử lý, kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9921, 9922, 9923, 9924 (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kèm Biên bản giao nhận tài sản tạm giữ chờ xử lý trước đây đã ký kết với KBNN, kế toán lập Phiếu xuất kho và ghi (GL):

Có TK 9921, 9922, 9923, 9924 (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời hạch toán vào các tài khoản liên quan (tài khoản trong bảng cân đối tài khoản) tuỳ trường hợp cụ thể theo quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.



3. Kế toán kim loại quý, đá quý do KBNN quản lý

3.1. Trường hợp không đánh giá

Trường hợp không đánh giá giá trị tài sản, kế toán thực hiện tương tự như kế toán tài sản giữ hộ hướng dẫn trên.



3.2. Trường hợp đánh giá

a) Căn cứ chứng từ, Biên bản giao nhận tài sản giữa các đơn vị, tổ chức với KBNN, các văn bản liên quan về số kim loại quý, đá quý, kế toán lập Phiếu nhập kho và ghi (GL):

Nợ TK 9931 - Kim loại quý, đá quý trong kho (chi tiết mã loại TS)

Hoặc: Nợ TK 9932 - Kim loại quý, đá quý gửi NH (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời ghi (GL):

Nợ TK 1181 - Kim loại quý, đá quý trong kho

Nợ TK 1186, …- Kim loại quý, đá quý gửi ngân hàng, …

Có TK 3941, 3942, 3949, … (giá ghi sổ tại thời điểm hạch toán)

b) Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền xử lý số kim loại quý, đá quý do KBNN quản lý trên TK Phải trả về tiền, tài sản tạm giữ chờ xử lý kèm Biên bản giao nhận tài sản trước đây đã ký kết với KBNN kèm chứng từ của đơn vị (Giấy nộp tiền vào NSNN, Uỷ nhiệm chi, …), kế toán lập Phiếu xuất kho và ghi:

- Trường hợp chuyển vào thu NSNN, kế toán ghi (GL):

Có TK 9931 - Kim loại quý, đá quý trong kho (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời ghi (GL):

Nợ TK 3941, 3942, 3949, … (giá ghi sổ tại thời điểm hạch toán)

Có TK 1181 - Kim loại quý, đá quý trong kho

Có TK 1186, …- Kim loại quý, đá quý gửi ngân hàng, …

Và chuyển bán cho Ngân hàng Nhà nước (hoặc Ngân hàng trên địa bàn có chức năng kinh doanh kim khí quý, đá quý): căn cứ Giấy báo Có của Ngân hàng (hoặc số tiền mặt) về số tiền bán kim loại quý, đá quý, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1112, 1113, …

Có TK 7111 - Thu NSNN

- Trường hợp chuyển trả cho chủ sở hữu, kế toán ghi (GL):

Có TK 9931 - Kim loại quý, đá quý trong kho (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời tất toán tài khoản của chủ sở hữu và ghi (GL):

Nợ TK 3941, 3942, 3949 (giá đã ghi sổ)

Có TK 1181 - Kim loại quý, đá quý trong kho

Có TK 1186, … - Kim loại quý, đá quý gửi ngân hàng, …



4. Kế toán tiền giả

4.1. Tại KBNN huyện

a) Căn cứ Biên bản thu giữ tiền giả hoặc Biên bản thu giữ tiền nghi giả (trường hợp chưa xác định chính xác là tiền giả hay tiền thật), kế toán lập Phiếu nhập kho ghi (GL):

Nợ TK 9951 - Tiền giả (chi tiết mã loại TS)

Hoặc: Nợ TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ Biên bản giao nhận tiền giả với KBNN tỉnh hoặc với cơ quan Công an, kế toán lập Phiếu xuất kho và ghi (GL):

Có TK 9951 - Tiền giả (chi tiết mã loại TS)

c) Căn cứ Biên bản giao nhận tiền nghi giả với KBNN tỉnh và Phiếu xuất kho chuyển về KBNN tỉnh, kế toán ghi (GL):

Có TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

d) Trường hợp KBNN tỉnh xác nhận tiền nghi giả là tiền thật và chuyển trả lại cho KBNN huyện, kế toán xử lý:

- Nhận bằng tiền mặt: căn cứ Biên bản giao nhận tiền, kế toán lập Phiếu thu, ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng Đồng Việt Nam

Có TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết người bị thu giữ)

- Nhận qua thanh toán LKB: căn cứ Lệnh chuyển Có phục hồi, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 3856 - LKB đến - (LCC)

Có TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết người bị thu giữ)

e) Kế toán lập Phiếu chi trả lại tiền cho người bị thu giữ và ghi (AP):

Nợ TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết người bị thu giữ)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

4.2. Tại KBNN tỉnh

a) Đối với tiền giả, tiền nghi giả nhận từ KBNN huyện:

- Căn cứ Biên bản giao nhận tiền giả, tiền nghi giả giữa KBNN tỉnh và huyện, kế toán lập Phiếu nhập kho ghi (GL):

Nợ TK 9951 - Tiền giả (chi tiết mã loại TS)

Hoặc: Nợ TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

- Trường hợp xác nhận tiền nghi giả là tiền thật, kế toán lập Phiếu xuất kho và ghi (GL):

Có TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời lập Phiếu thu và ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Có TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết mã loại TS, Mã ĐVQHNS KBNN huyện)

- Chuyển trả tiền về KBNN huyện:

+ Trường hợp chuyển trả KBNN huyện bằng tiền mặt: Căn cứ Biên bản giao nhận tiền và Phiếu chi, kế toán ghi (AP):

Nợ TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết mã loại TS, Mã ĐVQHNS KBNN huyện)

Có TK TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

+ Trường hợp chuyển trả KBNN huyện qua thanh toán LKB, kế toán lập Phiếu chuyển khoản, ghi (GL):

Nợ TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết mã loại TS, Mã ĐVQHNS KBNN huyện)

Có TK 3853 - LKB đi - (LCC)

b) Đối với tiền giả, tiền nghi giả tại KBNN tỉnh

- Căn cứ Biên bản thu giữ tiền giả hoặc Biên bản thu giữ tiền nghi giả (trường hợp chưa xác định chính xác là tiền giả hay tiền thật), kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9951 - Tiền giả (chi tiết mã loại TS)

Hoặc: Nợ TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

- Trường hợp xác định tiền nghi giả là tiền thật, kế toán lập phiếu Xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9952 - Tiền nghi giả (chi tiết mã loại TS)

+ Đồng thời lập Phiếu thu, ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Có TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết người bị thu giữ)

+ Trả lại tiền cho người bị thu giữ: kế toán lập Phiếu chi và ghi (AP):

Nợ TK 3999 - Phải trả khác (chi tiết người bị thu giữ)

Có TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Đồng thời ghi (AP):

Nợ TK 3392 - Phải trả trung gian - AP

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

5. Kế toán tiền rách nát

a) Căn cứ số tiền rách nát, hư hỏng trong quá trình bảo quản (kể cả tiền rách nát đổi cho khách hàng và thu phí) và đề nghị của phòng (bộ phận) Kho quỹ, kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9961 - Tiền rách nát (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ đề nghị của phòng (bộ phận) Kho quỹ về việc nộp (hoặc đổi) tiền rách, nát cho Ngân hàng (nơi KBNN mở tài khoản giao dịch), kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9961 - Tiền rách nát (chi tiết mã loại TS)

Đồng thời lập Phiếu chi, ghi (GL):

Nợ TK 1171 - Tiền đang chuyển bằng đồng Việt Nam

Có TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

- Căn cứ Giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi (GL):

Nợ TK 1132, 1133, …

Có TK 1171 - Tiền đang chuyển bằng đồng Việt Nam

- Trường hợp Ngân hàng đổi tiền rách, nát và trả tiền mặt (tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông) cho Kho bạc:

Căn cứ chứng từ thu tiền mặt (Giấy báo có) của Ngân hàng, kế toán lập Phiếu thu và ghi (GL):

Nợ TK 1112 - Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Có TK 1171 - Tiền đang chuyển bằng đồng Việt Nam

6. Kế toán tiền mẫu

a) Căn cứ số tiền mẫu nhận từ ngân hàng và Biên bản giao nhận tiền và tài sản, kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9971 - Tiền mẫu (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ đề nghị của phòng (bộ phận) Kho quỹ về việc nộp lại ngân hàng khi Ngân hàng số tiền mẫu khi có văn bản thông báo đình chỉ lưu hành một hay nhiều loại tiền có mệnh giá tiền mặt, kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):

Có TK 9971 - Tiền mẫu (chi tiết mã loại TS)

7. Kế toán tiền lưu niệm

a) Căn cứ số tiền lưu niệm nhận từ ngân hàng và Biên bản giao nhận tiền và tài sản, kế toán lập Phiếu nhập kho, ghi (GL):

Nợ TK 9981 - Tiền lưu niệm (chi tiết mã loại TS)

b) Căn cứ Lệnh xuất tiền lưu niệm của Tổng Giám đốc KBNN, kế toán lập Phiếu xuất kho, ghi (GL):



Có TK 9981 - Tiền mẫu (chi tiết mã loại TS)




tải về 1.8 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương