KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013



tải về 2.3 Mb.
trang20/31
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.3 Mb.
#29340
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   31

BÁO CÁO THẨM TRA


Tờ trình, dự thảo nghị quyết về điều chỉnh mức thu,

chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh

Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh.


Thực hiện nhiệm vụ do Thường trực HĐND tỉnh phân công tại Thông báo 02/TB-HĐND ngày 22/5/2013, Ban Pháp chế đã tiến hành thẩm tra tờ trình, dự thảo nghị quyết điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh trình tại kỳ họp.

Ban Pháp chế xin báo cáo kết quả thẩm tra như sau:



1. Về hồ sơ và căn cứ pháp lý:

Ban Pháp chế nhận được hồ sơ do UBND tỉnh trình gồm Tờ trình, dự thảo Nghị quyết điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh và các văn bản liên quan để kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh xem xét thông qua nghị quyết.

Đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành thì hồ sơ do UBND tỉnh chuyển đến đã đảm bảo đầy đủ yêu cầu về căn cứ pháp lý, trình tự và thủ tục.

2. Về nội dung Tờ trình và dự thảo Nghị quyết:

2.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh.

Qua gần 3 năm triển khai việc thu phí vệ sinh theo Nghị quyết số 15n/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh, kết quả thu phí đã bổ sung một phần vào nguồn kinh phí từ ngân sách để thực hiện công tác vệ sinh môi trường đô thị ở toàn tỉnh nói chung và Thành phố Huế nói riêng.

Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa khá nhanh nên rác thải không ngừng tăng về cả khối lượng lẫn tính đa dạng, phức tạp, gây áp lực lớn đối với vệ sinh môi trường và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Chi phí cho các hoạt động vệ sinh môi trường như tiền lương, xăng dầu, khấu hao thiết bị, chi phí xử lý rác… với mức tăng bình quân hằng năm khoảng 12%. Đặc biệt, trong điều kiện hạ tầng đô thị ngày càng mở rộng, yêu cầu chất lượng công tác vệ sinh môi trường không chỉ ở đô thị mà ở nông thôn cũng cần phải giải quyết. Riêng năm 2012 tổng số tiền đã chi cho hoạt động đảm bảo vệ sinh môi trường khoảng 92 tỷ đồng, trong đó số tiền thu từ phí vệ sinh môi trường theo Nghị quyết 15n/2010/NQ-HĐND đạt khoảng 17 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ 18,5%. Trong thời gian tới nhiệm vụ và công tác này tăng, chi phí cũng phải tăng lên tương ứng. Vì vậy, việc HĐND tỉnh ban hành nghị quyết mới thay thế Nghị quyết 15n/2010/NQ-HĐND theo hướng điều chỉnh tăng mức thu phí vệ sinh môi trường là rất cần thiết, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn đặt ra.

2.2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh, mức thu và phương thức thu.

a) Phạm vi, đối tượng điều chỉnh tại dự thảo nghị quyết quy định các tổ chức, hộ gia đình được cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh bao gồm cả đô thị và nông thôn là đúng với tình hình thực tế hiện nay.

b) Mức thu như đề án và dự thảo nghị quyết là phù hợp pháp luật và khả năng thực tế, đảm bảo được tính khả thi.

c) Việc thu phí: Thực hiện theo nguyên tắc ở đâu triển khai công tác thu gom xử lý rác thải thì ở đó có tổ chức thu phí, giao UBND tỉnh quyết định phương thức, phân công trách nhiệm cho chính quyền các cấp và các tổ chức chuyên môn có thẩm quyền tiến hành thu, quản lý, sử dụng phí theo đúng qui định của pháp luật.

d) Về tỷ lệ % trích để lại cho các tổ chức thu phí, dự thảo nghị quyết quy định “địa bàn các phường, thị trấn được để lại 20%, địa bàn các xã được để lại 25% trên tổng số phí thu được để chi trả cho hoạt động tổ chức thu phí theo quy định”. Qua thẩm tra và khảo sát tại một số huyện, xã, phường cho thấy tỉ lệ % trích để lại cho các tổ chức thu phí quy định như trên là phù hợp34.

đ) Về thời điểm áp dụng mức thu mới, được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2013 là phù hợp, để các xã, phường, thị trấn có thời gian tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mức thu mới.



2. 3. Về dự thảo nghị quyết.

- Tại khoản 3 điều 1 quy định “Chế độ quản lý và sử dụng phí” là chưa phản ánh đầy đủ nội dung trình bày phía sau. Vì vậy, đề nghị bổ sung cụm từ “thu, nộp” và viết lại thành “Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí” để phù hợp với tên của dự thảo nghị quyết và qui định tại mục III Thông tư số 97/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tại điểm 3.1 khoản 3 dự thảo quy định đơn vị thu phí là “UBND cấp huyện, xã tổ chức thực hiện thu phí theo phân cấp quản lý nhà nước về môi trường đối với rác thải”. Ban đề nghị dự thảo viết lại thành “Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phù hợp, bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 6 Pháp lệnh phí và lệ phí và Điều 4 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí” để đúng với thẩm quyền được quy định tại khoản 1 mục IV, Thông tư số 97/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính.

- Tại điểm 3.3 khoản 3 dự thảo Nghị quyết quy định cụ thể các nội dung chi đối với khoản phí được để lại cho đơn vị thu phí. Ban Pháp chế nhận thấy nội dung này đã được qui định rõ tại điểm 8, Thông tư số 45/2006/TT-BTC, do vậy Ban đề nghị không đưa các nội dung cụ thể này vào Nghị quyết và điểm này viết lại thành “Nội dung chi đối với khoản phí được để lại đơn vị thu thực hiện theo điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và các quy định của pháp luật”.


3. Kết luận và kiến nghị.

Qua thẩm tra Ban Pháp chế nhận thấy Tờ trình, dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh trình đảm bảo đúng các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời Ban có một số ý kiến tham gia cụ thể vào dự thảo nghị quyết, Ban Pháp chế kính báo cáo HĐND tỉnh để có thêm cơ sở thảo luận, thông qua nghị quyết./.



(Kèm theo dự thảo nghị quyết Ban Pháp chế đã tham gia ý kiến).





TM. BAN PHÁP CHẾ

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Bùi Thanh Hà



ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 3167/BC-UBND





Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 7 năm 2013

TỜ TRÌNH

Về việc đề nghị Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Thực hiện Chương trình ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2013 về một số chính sách ưu đãi đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ:

1. Sự cần thiết:

Nhằm thực hiện kịp thời việc khuyến khích xã hội hóa (XHH) trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, Thường trực HĐND tỉnh đã thống nhất với UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời một số chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 và Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 5/7/2011 của UBND tỉnh).

Trong gần 3 năm thực hiện các chính sách này, trên địa bàn tỉnh đã có 11 dự án XHH đăng ký thực hiện với tổng số vốn đăng ký trên 1.000 tỷ đồng, ước số vốn thực hiện 190 tỷ đồng (trong đó 9 dự án trong lĩnh vực giáo dục và 1 dự án trong lĩnh vực y tế, 1 dự án trong lĩnh vực văn hóa là bảo tàng tư nhân (có danh mục chi tiết các dự án kèm theo), đã có 6 dự án hoàn thành đi vào hoạt động, 5 dự án đang trong quá trình triển khai thi công hoặc đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng. Tổng số tiền đền bù giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hóa đã và đang thực hiện sau ngày nghị định 69/ NĐ – CP có hiệu lực thi hành là 5.916 triệu đồng.

Các dự án xã hội hóa hoàn thành đưa vào sử dụng đã góp phần đa dạng hóa loại hình dịch vụ trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện cho người dân có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; đồng thời giảm bớt áp lực đầu tư từ ngân sách.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại trong quá trình áp dụng tạm thời các quy định về chính sách ưu đãi đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh như: có rất nhiều loại hình của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, nhiều chính sách theo Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ chưa được cụ thể hóa để thực hiện như: Chính sách cho thuê nhà và xây dựng cơ sở vật chất; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư vào các khu đô thị mới đã được xây dựng cơ sở hạ tầng và phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng. Ngoài ra Quyết định số 27/2010/ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh là một Quyết định ban hành quy định tạm thời một số chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án XHH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh cho phù hợp.

Mặt khác theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ và tại Khoản 5, mục XIII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính quy định: “... Những chế độ chính sách quy định ưu đãi tại Mục IV cho thuê nhà và xây dựng cơ sở vật chất; Mục V giao đất, cho thuê đất và Mục VII về chính sách ưu đãi về tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần báo cáo xin ý kiến Hội đồng nhân dân trước khi ban hành”.



2. Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi , bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.



II. NỘI DUNG:

A. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG:

1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

a) Phạm vi điều chỉnh:

Lĩnh vực xã hội hóa được điều chỉnh tại quy định này bao gồm: giáo dục - đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa; thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

b) Đối tượng áp dụng

- Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:

+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.

+ Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

- Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).

c) Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.



2. Điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa

a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Dự án xã hội hóa phải nằm trong danh mục dự án xã hội hóa được UBND tỉnh công bố cho từng giai đoạn.

3. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo quy hoạch và đáp ứng các điều kiện về tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí.

- Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; có chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.


- Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa như cơ sở công lập. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa được tham gia các dịch vụ công do nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.

- Tài sản của cơ sở thực hiện xã hội hóa bao gồm tài sản của cá nhân, tập thể, tài sản của các cơ sở sự nghiệp công lập tham gia góp vốn khi thành lập và phần tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động; trong đó tài sản được hiến, tặng hoặc viện trợ không hoàn lại trong quá trình hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chia cho cá nhân, chỉ sử dụng chung cho lợi ích của cơ sở và cộng đồng.

- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa ngừng hoạt động, phải giải thể thì thực hiện trình tự, thủ tục giải thể, xử lý tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp.



B. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỤ THỂ:

1. Chính sách cho thuê nhà, xây dựng cơ sở vật chất

a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu tiên thuê dài hạn nhà thuộc sở hữu nhà nước, cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh với mức giá ưu đãi để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa.

Mức giá cho thuê ưu đãi tối đa không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có) và lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án xã hội hóa được duyệt và được Ủy ban nhân dân tỉnh qui định cụ thể đối với từng dự án như sau:

- Đối với nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại giá trị tài sản theo quy định hiện hành về quản lý tài sản.

- Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng mới được xác định bằng giá xây dựng mới (bao gồm cả thuế của đơn vị xây dựng), không bao gồm tiền thuê đất, đền bù giải phóng mặt bằng, tiền lãi của cơ sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.

b) Trường hợp cơ sở xã hội hóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách và phải hoàn trả chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, thì được nhà nước hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng trong tổng số chi phí đầu tư hạ tầng phải hoàn trả cho ngân sách.



2. Chính sách về giao đất, cho thuê đất:

2.1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;

c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.



2.2. Đối với đất đô thị, đất ở việc miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:

2.2.1 Đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế:

a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng: Cơ sở bảo trợ xã hội được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đầu tư xây dựng vào địa bàn toàn tỉnh.

b) Các cơ sở xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế còn lại:

b.1) Được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án đầu tư vào địa bàn xã thuộc các huyện, thị xã và khu Kinh tế Chân mây - Lăng cô.

b.2) Được giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án khi đầu tư vào địa bàn thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà.

b.3) Được giảm 30% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đầu tư vào địa bàn thành phố Huế và khu đô thị An Vân Dương.

Riêng đối với các dự án thuộc loại hình phòng khám Đa khoa không được hưởng các ưu đãi nêu trên khi đầu tư vào địa bàn thị xã Hương Trà, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế.

2.2.2 Đối với lĩnh vực Văn hóa, thể thao

a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng: bảo tàng; bể bơi; cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao năng khiếu và thành tích cao được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án đầu tư vào địa bàn toàn tỉnh.

b) Các cơ sở xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực Văn hóa, thể thao còn lại.

b.1) Được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án đầu tư vào địa bàn xã thuộc các huyện, thị xã và khu Kinh tế Chân mây- Lăng cô.

b.2) Được giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án khi đầu tư vào địa bàn thị trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Hương Thủy và thị xã Hương Trà.

b.3) Được giảm 30% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi đầu tư vào địa bàn thành phố Huế và khu đô thị An Vân Dương.



2.2.3. Đối với lĩnh vực môi trường

- Được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án đầu tư vào địa bàn toàn tỉnh.



3. Các chính sách khác thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính và quy định hiện hành.

III. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Xử lý chuyển tiếp

Các dự án xã hội hóa đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được xử lý chuyển tiếp về chính sách ưu đãi như sau:

- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng nhận đầu tư cao hơn chính sách ưu đãi tại Nghị quyết này thì dự án tiếp tục được hưởng theo các chính sách đó cho thời gian còn lại.

- Trường hợp chính sách ưu đãi đã được cấp chứng nhận đầu tư thấp hơn chính sách ưu đãi tại Nghị quyết này thì được điều chỉnh theo Nghị quyết này cho thời gian còn lại.

- Đối với các trường hợp thực hiện theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không điều chỉnh theo Nghị quyết này.

2. Đề nghị giao UBND tỉnh triển khai Nghị quyết, trong đó giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành, các cấp và trách nhiệm của đơn vị thực hiện các dự án xã hội hóa.

Ủy ban nhân dân tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định./.







TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao

Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 2.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   16   17   18   19   20   21   22   23   ...   31




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương