KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013


e) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ luyện tập và thi đấu



tải về 2.3 Mb.
trang19/31
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích2.3 Mb.
#29340
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   31

e) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ luyện tập và thi đấu

- Cấp tỉnh: Tập trung các nguồn lực để xây dựng khu liên hợp thể thao của tỉnh có tầm cỡ khu vực và quốc gia. Tiến hành xây dựng một số cơ sở phục vụ quá trình huấn luyện và đào tạo. Rà soát hệ thống cơ sở thể thao để đầu tư nâng cấp sửa chữa đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu.

- Cấp huyện, thị xã, thành phố:

+ Tiếp tục khai thác, tu bổ các công trình như: Sân bóng đá, nhà tập luyện, bể bơi…

+ Tiếp tục xây dựng mới các công trình TDTT ở các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 09/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”.

II. CÁC GIẢI PHÁP

1. Cải cách hệ thống quản lý, tổ chức bộ máy và cơ chế chính sách

a) Tổ chức bộ máy

- Tiếp tục củng cố sắp xếp lại tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp TDTT cấp tỉnh như: Trường Trung cấp Thể dục Thể thao, Trung tâm Thể thao Dưới nước; Đoàn Bóng đá và Trung tâm thể thao Huế, từng bước hoàn chỉnh nguồn lực cán bộ chuyên môn, huấn luyện viên đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ, chức năng của từng lĩnh vực hoạt động.

- Xây dựng đề án thành lập Trung tâm đào tạo, huấn luyện và tổ chức thi đấu để thực hiện nhiệm vụ chuyên sâu công tác đào tạo, huấn luyện VĐV thành tích cao gắn với nhiệm vụ tổ chức thi đấu.

b) Cơ chế chính sách

Thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù và chế độ ưu đãi cho huấn luyện viên và vận động viên:

- Đối tượng là huấn luyện viên và vận động viên thể thao trong và sau quá trình phấn đấu, cống hiến và đạt những thành tích nhất định, tạo điều kiện cho họ khắc phục khó khăn, để ổn định cuộc sống, tìm kiếm việc làm, lập nghiệp, mà cụ thể cho các huấn luyện viên và vận động viên đạt huy chương vàng, bạc, đồng quốc tế (Đại hội Thể thao Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á...) Các chính sách phải đảm bảo theo quy định của nhà nước như: Dinh dưỡng đặc thù; ưu đãi học tập, đào tạo; ưu tiên giới thiệu việc làm; trợ cấp ưu đãi một lần; ưu đãi về nhà ở…

- Áp dụng cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt tiền công đối với VĐV đạt huy chương vàng, bạc, đồng tại các giải quốc gia và quốc tế (Đại hội Thể thao Olympic, Đại hội Thể thao Châu Á, Đại hội Thể thao Đông Nam Á, các giải Vô địch, trẻ Đông Nam Á, huy chương vàng tại Đại hội TDTT toàn quốc, huy chương vàng giải vô địch quốc gia). Ngoài chế độ tiền công được hưởng theo Quyết định số 32/QĐ-TTg, các VĐV được hưởng thêm tiền công với mức được hưởng theo định mức: Huy chương Vàng bằng 4,0 mức lương tối thiểu; huy chương Bạc bằng 3,0; huy chương Đồng bằng 2,0 mức lương tối thiểu chung. Các VĐV kiện tướng được hưởng bằng 3,0 mức lương tối thiểu chung, VĐV cấp I quốc gia được hưởng bằng 1,0 mức lương tối thiểu chung và một số chế độ huy động từ nguồn xã hội hóa.

Riêng đặc biệt đối với các VĐV đội tuyển tỉnh môn bóng đá lứa tuổi trên 23 tuổi đựợc hưởng thêm mức tiền công từ 5,0 - 10,0 mức lương tối thiểu chung và một số chế độ huy động từ nguồn xã hội hoá.

- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động đào tạo vận động viên với các hình thức: Tập luyện và đào tạo VĐV tại các Câu lạc bộ tư nhân ở một số môn thể thao có điều kiện như: Billards, quần vợt, bóng bàn, võ cổ truyền…



2. Phát triển nguồn nhân lực

a) Xây dựng lực lượng đội ngũ cán bộ huấn luyện viên và cán bộ nhân viên kỹ thuật

- Đào tạo và sử dụng lực lượng huấn luyện viên có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu phát triển thành tích thể thao của Ngành. Do vậy, phải có những giải pháp thật toàn diện, hiệu quả để nâng cao trình độ cho lực lượng huấn luyện viên gồm:



+ Có kế hoạch đào tạo lực lượng huấn luyện viên hiện có, nâng cao trình độ ngoại ngữ, lý luận chuyên môn để cập nhật kiến thức mới áp dụng khoa học kỹ thuật vào lý luận để triển khai thực hiện công tác huấn luyện. Đào tạo lực lượng huấn luyện viên trẻ đáp ứng đủ số lượng cho sự phát triển các môn mới.

+ Ưu tiên chọn những vận động viên có thành tích và đẳng cấp quốc gia ở các môn thể thao, không còn khả năng thi đấu đỉnh cao, có đạo đức tốt gửi đi đào tạo Đại học TDTT để trở thành huấn luyện viên. Tiếp nhận những sinh viên, huấn luyện viên đã tốt nghiệp Đại học TDTT về tham gia công tác huấn luyện.

+ Mời các chuyên gia, huấn luyện viên giỏi (kể cả nước ngoài) về công tác huấn luyện vận động viên có thành tích, vừa tạo điều kiện cho các huấn luyện viên trong tỉnh học hỏi nâng cao trình độ huấn luyện.

- Quy chế hóa và tiêu chuẩn hóa công tác huấn luyện và quản lý huấn luyện: Có kế hoạch đào tạo, chuẩn hóa để có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, y, bác sỹ, huấn luyện viên trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt phù hợp với yêu cầu của Ngành.



b) Lực lượng Vận động viên

- Đầu tư sâu các môn thể thao theo nhóm

+ Tập trung đầu tư mạnh các môn ở nhóm 1: Cờ vua, karatedo, vật, điền kinh, bơi - lặn.

+ Duy trì và phát triển các môn thể thao ở nhóm 2: Bóng đá, cầu lông, taekwondo, judo, đá cầu.

+ Phát triển đẩy mạnh công tác xã hội hoá các môn thể thao nhóm 3: Võ cổ truyền, bóng bàn, quần vợt, billards, vovinam, bóng đá bãi biển, cử tạ, thể hình… Duy trì tốt các môn thể thao khác.

Việc phân nhóm mang tính định hướng, sau mỗi năm, mỗi kỳ Đại hội Thể dục Thể thao sẽ kiểm tra và điều chỉnh các môn trọng điểm và số luợng VĐV để phù hợp với sự thay đổi.



+ Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả Chương trình đào tạo vận động viên thể thao giai đoạn 2013 - 2015, xây dựng kế hoạch giai đoạn (2016 - 2020); thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho lực lượng huấn luyện viên và trọng tài cơ sở nhằm nâng cao chất lượng hoạt động phong trào, tạo nguồn nhân lực cho TTTTC.

- Tăng cường công tác tuyển chọn, quản lý và huấn luyện nâng cao để phát triển tài năng thể thao

+ Tuyển chọn lực lượng VĐV ở các tuyến năng khiếu, trẻ và tuyển để bổ sung nội dung cho các môn thể thao đủ để làm nên thế mạnh và đạt thành tích cao cho tỉnh, đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

+ Vận động viên được tuyển chọn vào Trường Trung cấp Thể dục Thể thao, Trung tâm Thể thao Duới nước phải đảm bảo tiêu chuẩn tuyển chọn theo bài kiểm tra tuyển chọn và được sàn lọc qua quá trình thi đấu, hạn chế thấp nhất việc đào thải vận động viên. Phát triển vận động viên đảm bảo về chất lượng, ổn định TTTTC lâu dài.

+ Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động tổ chức học tập văn hóa chương trình phổ thông cho các học sinh và vận động viên tại Trường Trung cấp Thể dục Thể thao, Trung tâm Thể thao Dưới nước, Đoàn Bóng đá. Định kỳ tổ chức Hội khỏe Phù Đổng và tổ chức giải thể thao học sinh từng môn của tỉnh, xây dựng hệ thống thi đấu các giải thể thao học sinh tập trung ở các môn điền kinh, cờ, bơi - lặn, võ thuật, vật… Tạo điều kiện cho các vận động viên là học sinh phổ thông các trường được thuận lợi về thời gian trong tập luyện, khi đi thi đấu tại các giải quốc gia, đồng thời đưa một số môn thể thao trọng điểm vào giảng dạy ngoại khóa, chính khóa.

+ Thường xuyên nguyên cứu cải tiến, áp dụng theo những đề tài khoa học trên lĩnh vực TTTTC phục vụ cho công tác tuyển chọn và đào tạo tại Trường Trung cấp Thể dục Thể thao, Trung tâm Thể thao Dưới nước và chương trình đào tạo vận động viên thể thao cơ sở.

+ Hoàn chỉnh hệ thống đào tạo, huấn luyện vận động viên theo 04 tuyến: Nghiệp dư, năng khiếu, tuyến trẻ và tuyến đội tuyển theo kế hoạch đào tạo của Hội đồng Huấn luyện viên.

3. Hoàn thiện hệ thống thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, tham các giải thể thao quốc gia và quốc tế

- Định kỳ tổ chức kiểm tra các môn thể thao thực hiện chương trình đào tạo vận động viên thể thao cở sở, thông qua tổ chức giải thi đấu để phát hiện tuyển chọn tài năng thể thao. Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức thi đấu các môn thể thao cho lứa tuổi thanh thiếu niên ở các huyện, thị xã, thành phố và trường học làm cơ sở cho công tác tuyển chọn năng khiếu. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thi đấu các giải trẻ, tổ chức Đại hội TDTT học sinh, Hội khỏe Phù đổng và các giải thể thao học sinh định kỳ từng năm; giải vô địch tỉnh và các kỳ Đại hội TDTT toàn tỉnh để làm công tác tuyển chọn bổ sung và nâng cao năng lực cho các vận động viên tại các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc, khu vực (SEA Games), Châu lục (ASIAD)...

- Tạo mọi điều kiện để cho các đội thể thao thi đấu nhiều giải trong năm từ giải khu vực, các nhóm tuổi, trẻ, cúp các câu lạc bộ, vô địch quốc gia và quốc tế mở rộng để nâng cao trình độ bản lĩnh và khả năng chuyên môn cho vận động viên và huấn luyện viên.

- Với chu kỳ 04 năm 01 lần, ở các kỳ Đại hội TDTT toàn quốc (2014, 2018) và các kỳ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc 2015, xây dựng kế hoạch chuẩn bị lực lượng sớm, dài hạn, tập trung đẩy mạnh việc đầu tư sâu về chuyên môn, chế độ đãi ngộ, chính sách khen thưởng… cho 05 môn thể thao trọng điểm của tỉnh để tập luyện và thi đấu đạt các chỉ tiêu đề ra;



4. Ứng dụng Khoa học - Công nghệ và liên kết, hợp tác phát triển

a) Ứng dụng Khoa học - Công nghệ

- Sử dụng các loại thuốc thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo VĐV.

- Tăng cường đầu tư đào tạo cán bộ y học, kỹ thuật viên và mua sắm trang thiết bị dung cụ phục vụ cho việc phục hồi sức khỏe vận động viên.

- Phối hợp với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao công tác khám kiểm tra sức khoẻ định kỳ, chữa trị chấn thương cho vận động viên.

- Ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ trong việc trang bị phương tiện dụng cụ tập luyện, thi đấu, trong xây dựng chương trình huấn luyện.

b) Liên kết với các trung tâm huấn luyện quốc gia và một số tỉnh, thành để đào tạo vận động viên tài năng trong nước hoặc tập huấn nước ngoài

- Chọn một số huấn luyện viên, vận động viên ưu tú để gửi đi tập huấn nước ngoài nâng cao thành tích thể thao.

- Đẩy mạnh việc hợp tác trong nước và quốc tế: Giao lưu, ký kết hợp tác trên cơ sở bình đẳng và hỗ trợ lẫn nhau với các địa phương, tổ chức trong và ngoài nước có thế mạnh ở một số lĩnh vực thể thao thích hợp.

5. Phát triển cơ sở vật chất, công trình thể thao

Hiện nay, cơ sở vật chất, sân bãi của Ngành còn thiếu, không đúng các tiêu chuẩn chuyên môn so với quy định. Để đáp ứng nhu cầu thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ phát triển TTTTC đạt chỉ tiêu đề ra và khắc phục sự tồn tại và thiếu thốn về cơ sở vật chất sân bãi, có đủ điều kiện đảm bảo để phát triển TTTTC đến năm 2020, Nhà nước cần tập trung vào các công trình sau:

- Lập dự án xây dựng Nhà tập các môn Võ thuật (karatedo, taekwondo, vật, Judo, võ cổ truyền, vovinam...) (giai đoạn 2013 - 2015).

- Lập dự án xây mới cơ sở vật chất Trường Trung cấp Thể dục Thể thao Huế (giai đoạn 2016 - 2020).

- Thường xuyên tu bổ, chỉnh trang, xây mới các công trình nhà tập luyện và thi đấu tại các huyện, thị xã, thành phố và tỉnh, đảm bảo an toàn cho quá trình tập luyện và thi đấu của các vận động viên.

- Tiếp tục xây mới sân vận động, nhà thi đấu, nhà tập, hồ bơi (15m x 25m) tại các huyện, thị xã và thành phố chưa có cơ sở vật chất theo quy hoạch ngành TDTT.

- Xây mới nhà tập thể lực cho vận động viên và khu ở tập trung cho các vận động viên các đội tuyển thể thao.

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá thể dục thể thao

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác đào tạo vận động viên, thí điểm việc quản lý, đào tạo vận động viên trình độ cao tại các câu lạc bộ thể dục thể thao tư nhân ở một số môn thể thao như: Aerobic, billiards snooker, quần vợt, thể hình, cử tạ… Liên kết với nước ngoài trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV. Từng bước chuyển giao công tác đào tạo, huấn luyện VĐV cho các Hội, Liên đoàn Thể thao có điều kiện đảm nhận.

- Khuyến khích các tổ chức xã hội, tư nhân đầu tư xây dựng các cơ sở tập luyện và đào tạo tài năng thể thao (một môn hoặc nhiều môn). Đề xuất cơ chế ưu đãi, thu hút, tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tư nhân tham gia. Ngành hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy trình kỹ thuật xây dựng các công trình thể thao (theo Luật Thể dục Thể thao) để các tổ chức, cá nhân nắm bắt và tổ chức thực hiện.

- Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu các giải và khen thưởng các VĐV khi đạt thành tích xuất sắc.



III. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Ngoài nguồn kinh phí được cấp cho công tác đào tạo vận động viên hàng năm, nguồn kinh phí đầu tư để thực hiện Đề án dự kiến là: 111.124.264.957đ (được bố trí từ ngân sách, nguồn xã hội hoá và từ các nguồn huy động hợp pháp khác), bao gồm:



1. Giai đoạn 1: Từ 2013-2015, tổng kinh phí: 26.441.800.000đ

a) Kinh phí đầu tư các môn thể thao trọng điểm:



- Năm 2013: 3.564.400.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV có huy chương quốc gia, quốc tế 1.959.600.000đ

+ Tham gia thi đấu các giải quốc tế 500.000.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV Bóng đá 1.104.000.000đ

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện và thi đấu 800.000.000đ

- Năm 2014: 5.825.000.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV có huy chương quốc gia, quốc tế 2.625.000.000đ

+ Tham gia thi đấu các giải quốc tế 520.000.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV Bóng đá 1.200.000.000đ

+ Thuê chuyên gia, HLV 480.000.000đ

+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện và thi đấu 1.000.000.000đ

- Năm 2015: 7.052.400.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV có huy chương quốc gia, quốc tế 3.353.400.000đ

+ Tham gia thi đấu các giải quốc tế 675.000.000đ

+ Kinh phí hỗ trợ VĐV Bóng đá 1.296.000.000đ

+ Thuê chuyên gia, HLV 528.000.000đ + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu 1.200.000.000đ

b) Kinh phí đầu tư xây mới nhà tập các môn võ thuật, tu sửa các công trình thể thao: 10.000.000.000đ



2. Giai đoạn 2: Từ 2016 - 2020:

Tổng kinh phí : 84.682.464.957đ

- Năm 2016: 8.110.260.000đ

- Năm 2017: 9.326.799.000đ

- Năm 2018: 10.725.818.850đ

- Năm 2019: 12.334.691.678đ

- Năm 2020: 14.184.895.429đ

- Đầu tư cơ sở vật chất: 30.000.000.000đ



IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Cơ quan thường trực chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án; đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát lại tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể là các tổ chức đơn vị sự nghiệp TDTT đề xuất với UBND tỉnh để hoàn thiện về biên chế tổ chức, bảo đảm chất lượng cán bộ, huấn luyện viên, giáo viên… đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp TDTT trong những năm tới.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và ngân sách phục vụ nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện và thi đấu đỉnh cao; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan liên quan đề xuất với UBND tỉnh các chế độ, chính sách khuyến khích vận động viên, huấn luyện viên giỏi, có thành tích cao; khuyến khích đơn vị, cá nhân tham gia đầu tư trong việc phát triển TTTTC.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Có trách nhiệm nghiên cứu và áp dụng các giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT trong trường học; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện kế hoạch tuyển chọn vận động viên năng khiếu trong trường học; thống nhất tổ chức các kỳ Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội điền kinh học sinh và một số giải thể thao học sinh từng năm theo yêu cầu đào tạo vận động viên của tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi về thời gian cho học sinh được tham gia chương trình tập huấn và thi đấu đỉnh cao của tỉnh và quốc gia.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt để có kế hoạch giải quyết nhu cầu sử dụng đất cho các công trình phát triển TTTTC.

6. Sở Thông tin và Truyền thông, Hội nhà báo tỉnh: Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường xuyên tổ chức tuyên truyền các hoạt động TDTT nói chung và công tác đào tạo, huấn luyện, thi đấu đỉnh cao diễn ra trên địa bàn.

7. UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế, các tổ chức Liên đoàn, Hội thể thao, Câu lạc bộ thể thao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện Đề án Phát triển thể thao thành tích cao trên địa bàn; thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động thể dục thể thao; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu thể thao; đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTT trong nhân dân, tổ chức tốt việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan công tác TDTT, góp phần tích cực cho công tác đào tạo vận động viên và thi đấu đỉnh cao của tỉnh./.
ỦY BAN NHÂN DÂN


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

 

Số: 28/BC-HĐND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Thừa Thiên Huế, ngày 16 tháng 7 năm 2013


BÁO CÁO THẨM TRA

Tờ trình và dự thảo Nghị quyết phát triển thể thao thành tích cao

tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020


Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005; Ban Văn hóa - Xã hội đã thẩm tra Đề án và dự thảo Nghị quyết về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Tờ trình số 3291/TTr - UBND ngày 04/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sau khi thống nhất, Ban Văn hóa - Xã hội báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thẩm tra như sau:

A. Đối với Tờ trình và Đề án:

I. Sự cần thiết và căn cứ pháp lý:

1. Sự cần thiết:

Phát triển thể dục, thể thao để góp phần nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người. Phát triển thể thao thành tích cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của vận động viên khi thi đấu. Kết quả của thể thao thành tích cao đánh giá trình độ phát triển, điều kiện sống, mức hưởng thụ của một quốc gia hay địa phương và khẳng định vị thế của quốc gia hay địa phương đó. Trong những năm qua, phong trào thể dục, thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đã có bước phát triển và đạt nhiều kết quả. Hàng năm, các đội tuyển của tỉnh tham gia thi đấu tại các giải thể thao quốc gia, quốc tế đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng, tỉnh đã đóng góp cho quốc gia một số vận động viên, huấn luyện viên trong các giải thể thao lớn.

Tuy nhiên, hiện nay, thể thao thành tích cao của tỉnh phát triển thiếu bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh nhà. Vì vậy, việc HĐND tỉnh xem xét, quyết định ban hành Nghị quyết phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 là cần thiết, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần nâng cao uy tín, vị thế, quảng bá hình ảnh Thừa Thiên Huế với bạn bè trong và ngoài nước.

2. Cơ sở pháp lý:

Tờ trình và Đề án đã tuân thủ đầy đủ các căn cứ pháp lý, đảm bảo các quy trình, thủ tục theo quy định. Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh đã nhận đủ hồ sơ, gồm: Tờ trình số 3291/TTr-UBND ngày 04/7/2013 của UBND tỉnh kèm theo Đề án và dự thảo Nghị quyết của UBND tỉnh; báo cáo số 427/BC-STP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Sở Tư pháp về thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.


II. Nội dung của Tờ trình và Đề án:

Ban Văn hóa - Xã hội cơ bản nhất trí về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đã nêu trong tờ trình, đề án của UBND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh và tham gia một số ý kiến sau:



1. Về mục tiêu cụ thể

Ban nhất trí với mục tiêu cụ thể nêu trong Tờ trình của UBND tỉnh.

- Xuất phát từ vị trí hiện tại trong bảng xếp hạng nên đề án xác định đầu tư các môn thể thao trọng điểm, phấn đấu rút ngắn vị trí xếp hạng tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc vào năm 2014 và năm 2018 từ vị trí 44/63 xuống còn 25/63 và 20/63 tỉnh, thành. Mục tiêu này so với chỉ tiêu ở Nghị quyết số 6e/2008/NQCĐ-HĐND, ngày 04 tháng 4 năm 2008 về quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (phấn đấu đứng ở vị trí từ 10 - 15 trong bảng xếp hạng) là thấp hơn nhưng phù hợp với thực lực của ngành thể thao tỉnh ta hiện nay.

- Trong quá trình rà soát, đánh giá thực trạng các môn thể thao, UBND tỉnh đã cân nhắc, lựa chọn những môn thể thao có thế mạnh của tỉnh và đều nằm trong hệ thống các giải thi đấu quốc gia, quốc tế để đầu tư. Trong giai đoạn 2013 - 2015, tập trung đầu tư 05 môn: Cờ, Karatedo, Vật, Điền kinh, Bơi - lặn, đây là những môn đã giành được nhiều thành tích trong thời gian từ năm 2008 - 2012, với tổng số 750/948 huy chương (chiếm khoảng 80%). Trong giai đoạn 2016 - 2020, đầu tư thêm 2 môn: Võ cổ truyền, Taekwondo cũng là những môn có lợi thế và khả năng dành huy chương cao.



2. Về nhiệm vụ, giải pháp:

Ban Văn hóa - Xã hội thống nhất với các nhiệm vụ, giải pháp để phát triển thể thao thành tích cao nêu trong đề án, đặc biệt là các giải pháp về đào tạo, tập huấn đối với các môn thể thao trọng điểm và chính sách hỗ trợ cho các vận động viên đạt thành tích cao. Đây là sự động viên, khuyến khích các vận động viên tiếp tục cống hiến cho thể thao thành tích cao của tỉnh. Ngoài chế độ dinh dưỡng đặc thù cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao và mức thưởng theo quy định của nhà nước, tỉnh sẽ hỗ trợ thêm chế độ tiền công cho các vận động viên đạt huy chương tại các giải: quốc tế, vô địch quốc gia, Đại hội Thể dục thể thao, vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng và vận động viên cấp I, cụ thể:

- Vận động viên đạt huy chương Vàng, Bạc, Đồng lần lượt được hưởng bằng: 4,0; 3,0 và 2,0 mức lương tối thiểu/người/tháng;

- Vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng, cấp I lần lượt được hưởng bằng 3,0 và 1,0 mức lương tối thiểu/người/tháng.

Việc xác định thời gian được hưởng chế độ hỗ trợ là 12 tháng kể từ ngày vận động viên đạt huy chương, đạt đẳng cấp kiện tướng, vận động viên cấp I là phù hợp.

Riêng năm 2013, Ban Văn hóa - Xã hội đề nghị, đối với những vận động viên đã đạt thành tích cao từ tháng 01/2013 đến trước ngày chính sách này có hiệu lực thì vẫn được áp dụng chính sách hỗ trợ của tỉnh.

- Đối với Đội bóng đá Huế, hiện nay đội bóng đang thi đấu vòng loại ở giải hạng nhì và gặp nhiều khó khăn về kinh phí hoạt động, do chưa huy động được nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp, đồng thời để duy trì hoạt động của đội bóng, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân trên địa bàn tỉnh, Ban Văn hóa - Xã hội đề nghị HĐND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cho đội bóng như trong tờ trình và giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện.

- Về giải pháp đầu tư cơ sở vật chất để phát triển thể thao thành tích cao, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất để có phương án đầu tư tập trung cho một số hạng mục phục vụ các môn thể thao trọng điểm và lập các dự án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định trong kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm.



B. Về dự thảo nghị quyết:

Ban Văn hóa - Xã hội cơ bản thống nhất về thể thức, mục tiêu chung và giải pháp chính sách. Tuy nhiên, một số nội dung còn có điểm chưa thống nhất giữa tờ trình, đề án và dự thảo nghị quyết. Vì vậy, Ban Văn hóa - Xã hội biên tập và chỉnh sửa nghị quyết (đính kèm) để HĐND tỉnh thảo luận, quyết định.



C. Kiến nghị:

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

1. Ban hành các quy định, cơ chế ràng buộc trách nhiệm giữa cơ sở đào tạo và vận động viên trong đào tạo, thi đấu. Tránh tình trạng vận động viên khi có thành tích cao chuyển đi đầu quân cho các tỉnh khác.

2. Thường xuyên kiểm tra công tác đào tạo, huấn luyện, thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành tuyển chọn huấn luyện viên, vận động viên và các lĩnh vực khác có liên quan đến các huấn luyện viên, vận động viên đang làm nhiệm vụ trong chương trình đào tạo - huấn luyện của ngành.

Trên đây là báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, kính đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thảo luận và quyết định./.





TM. BAN VĂN HOÁ - XÃ HỘI

TRƯỞNG BAN

(Đã ký)

Phan Công Tuyên




ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 3107/TTr-UBND





Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 6 năm 2013



TỜ TRÌNH

Về việc điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh


Kính gửi: Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế


Thực hiện Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh; Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:

I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC; SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH

1. Thực trạng công tác tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác

Qua quá trình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 15n/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh; UBND tỉnh nhận thấy đã đạt được một số kết quả tích cực nhất định, đó là: chất lượng môi trường toàn tỉnh nói chung và thành phố Huế nói riêng vẫn được đảm bảo nhờ sự quan tâm của chính quyền các cấp, nhất là trong quá trình tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác; ý thức bảo vệ môi trường của các tổ chức và người dân ngày càng được nâng cao.

a) Thực trạng công tác tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác

- Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, lượng rác thải ra môi trường ngày càng tăng cả về số lượng lẫn tính đa dạng, phức tạp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh chủ yếu đang triển khai 2 mô hình tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác:

+ UBND cấp huyện tổ chức thực hiện thông qua doanh nghiệp đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác, bao gồm thành phố Huế; thị trấn Phú Bài và một số phường dọc tuyến Quốc Lộ 1A thuộc thị xã Hương Thủy; một số phường, xã thuộc thị xã Hương Trà; thị trấn Lăng Cô và một số xã của huyện Phú Lộc; thị trấn Phú Đa, Thuận An và một số xã của huyện Phú Vang.

+ UBND cấp xã tự tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác, bao gồm một số phường, xã của thị xã Hương Trà, Hương Thủy và các huyện còn lại có tổ chức hoạt động thu gom rác thải. Việc tổ chức thu gom chủ yếu theo mô hình Tổ/Nhóm/Hợp tác xã và còn mang tính tự nguyện, tự phát, và là giải pháp tạm thời, mang tính tình thế.

Tính đến nay đã có 89/152 các phường, xã, thị trấn đã tổ chức thu gom rác đối với hộ dân cư, các xã còn lại chủ yếu là ở vùng sâu, vùng xa có lượng rác thải không nhiều, điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn, địa bàn dân cư phân bố không tập trung nên chỉ xử lý rác ở những nơi công cộng bằng hình thức tự chôn lấp, đốt tại chỗ.

- Với khối lượng rác thải hàng ngày rất lớn, việc chôn lắp và xử lý được chính quyền các địa phương cơ sở rất quan tâm. Rác thải thu gom tại địa bàn thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, huyện Phú Vang được vận chuyển về bãi rác Thủy Phương, nhà máy xử lý rác để xử lý; bãi chôn lấp rác Lộc Thủy phục vụ trên địa bàn huyện Phú Lộc; các địa phương còn lại thực hiện việc chôn lấp, xử lý rác tại các bãi mang tính tự phát, chưa có quy hoạch.

Đối với rác thải y tế, rác thải nguy hại, các chủ nguồn xả thải ký kết hợp đồng với doanh nghiệp vận chuyển rác thải về nơi xử lý tập trung của Bệnh viện Trung ương Huế để xử lý theo đúng quy trình.

b) Việc thu và sử dụng phí vệ sinh theo Nghị quyết số 15n/2010/NQ-HĐND

Số đối tượng đã nộp phí so với số đối tượng phải nộp phí bình quân năm 2012 đạt trên 95% đối với địa bàn thành phố Huế, các trung tâm thị xã và 80% đối với các xã, thị trấn có tổ chức hoạt động thu gom rác.

Năm 2011 thu được 14,8 tỷ đồng, năm 2012 là 17 tỷ đồng, trong đó số thu phí rác thải y tế và rác thải nguy hại là 0,62 tỷ đồng; sau khi trừ phần phí được để lại đơn vị tổ chức thu, số phí còn lại nộp vào ngân sách đáp ứng được khoảng 15% chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác.



2. Sự cần thiết phải điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh

Thời gian qua, lượng rác thải ở các tổ chức, hộ gia đình tăng khá nhanh cả về số lượng lẫn tính đa dạng, phức tạp nên gây nguy cơ tác động xấu đến môi trường.

Chi phí đầu vào để tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác như chi phí tiền lương, vật tư, nhiên liệu ngày càng tăng, mức lạm phát trong 3 năm qua lên trên 35%; địa bàn cần phải tổ chức thu gom ngày càng rộng, cự ly vận chuyển rác thải thu gom đến bãi xử lý mới đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường khá xa. Yêu cầu về quá trình xử lý rác đúng tiêu chuẩn quy định, đảm bảo tránh ô nhiễm môi trường, chi phí xử lý rác theo quy định đã tăng từ 177.500 đồng/tấn lên 260.000 đồng/tấn (tăng 46%) đã dẫn đến nhu cầu kinh phí cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác tăng nhanh.

Với mức thu đang áp dụng hiện nay sẽ ngày càng tạo áp lực ngân sách phải cấp bổ sung cho hoạt động này là rất lớn, số phí thu được còn quá thấp so với chi phí mà ngân sách nhà nước đầu tư vào lĩnh vực này. Tính riêng trong năm 2012, ngân sách chi cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác khoảng 92 tỷ đồng; trong đó chi cho công tác thu gom, vận chuyển: 70 tỷ đồng; chôn lắp và xử lý rác: 22 tỷ đồng. Áp lực về kinh phí còn tăng nhanh trong những năm sắp tới.

Thực tế một số đơn vị cấp xã thuộc các huyện như Phong Điền, Phú Vang do nhu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường của người dân tăng cao; trong điều kiện ngân sách còn gặp nhiều khó khăn nên ngoài mức thu phí theo quy định của UBND tỉnh; các thôn, tổ còn vận động và được nhân dân đồng tình, tự nguyện đóng góp thêm bình quân mỗi hộ từ 6.000 đồng đến 8.000 đồng/tháng để có thêm nguồn kinh phí nhằm tổ chức thu gom rác đảm bảo vệ sinh môi trường.

Việc phân chia theo nhóm đối tượng nộp phí vệ sinh như hiện nay có một số điểm bất cập, chưa phù hợp với khối lượng dịch vụ phục vụ; mức để lại cho công tác tổ chức thu phí cũng cần có sự điều chỉnh phù hợp.



II. CƠ SỞ PHÁP LÝ:

- Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;

- Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

- Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

- Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí;

- Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

III. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ & SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH:

1. Đối tượng nộp phí

Các tổ chức, hộ gia đình được cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh.



2. Mức thu phí

Ủy ban nhân dân tỉnh kính đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quy định mức thu theo khung quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quản lý và sử dụng phí vệ sinh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, góp phần tăng thu ngân sách để đầu tư cho hoạt động tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác, cụ thể:




TT

Nội dung

Đơn vị tính

Mức thu tối đa theo quy định của Bộ Tài chính

Mức thu của NQ số 15n/2010/NQ-HĐND

Mức thu đề xuất

A

Rác thải thông thường













I

Hộ gia đình không SXKD













1

Thành phố Huế













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

20

16

20

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

20

11

16

2

Các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

20

11

15

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

20

8

12

3

Các xã

1.000đ/tháng

20

7

12

II

Rác thải từ hộ gia đình có SXKD













1

Rác thải dưới 0,5m3/tháng













1.1

Kinh doanh ăn uống, vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến thực phẩm, gia công hàng thủ công













a

Thành phố Huế













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

100

30

70

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

100

20

50

b

Các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

100

20

50

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

100

15

40

c

Các xã

1.000đ/tháng

100

15

30

1.2

Kinh doanh các mặt hàng khác













a

Thành phố Huế













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

100

25

50

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

100

15

40

b

Các phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã













-

Mặt tiền

1.000đ/tháng

100

15

40

-

Kiệt, ngõ

1.000đ/tháng

100

10

30

c

Các xã

1.000đ/tháng

100

8

20

2

Rác thải từ 0,5m3/tháng trở lên













-

Các phường, thị trấn

1.000đ/tháng

100

80

100

-

Các xã

1.000đ/tháng

100

30

60

III

Rác thải từ các tổ chức, các đối tượng khác













1

Cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, nhà ga, bến xe, bến thuyền, chợ













-

Rác thải thấp hơn hoặc bằng 1m3/tháng

1.000đ/tháng

200

100

160

-

Rác thải trên 1m3/tháng

1.000đ/m3

160

120

160

2

Bệnh viện, trạm y tế và các tổ chức, cơ sở khác













-

Rác thải thấp hơn hoặc bằng 1m3/tháng

1.000đ/tháng

200

100

140

-

Rác thải trên 1m3/tháng

1.000đ/m3

160

120

140

3

Trường học, nhà trẻ, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trụ sở làm việc của doanh nghiệp

1.000đ/tháng

100

80-100

100

4

Chủ thuyền du lịch trên sông

1000đ/thuyền/tháng

100

50

80

B

Rác thải công nghiệp, xây dựng không nguy hại













-

Rác thải từ hoạt động xây dựng

1.000đ/m3

160

60

70

-

Rác thải công nghiệp

1.000đ/m3

160

150

160

C

Rác thải nguy hại













1

Rác thải công nghiệp, y tế




Mức thu do HĐND tỉnh quyết định phù hợp với địa phương







-

Rác thải thấp hơn 5kg/tháng

1.000đ/tháng

140

170

-

Rác thải từ 5 kg/tháng trở lên

1.000đ/kg

22-26

35

2

Rác thải từ chế biên nông lâm thủy sản, mổ gia súc

1.000đ/m3

150

200

Dự kiến số phí thu được trên địa bàn toàn tỉnh theo mức thu phí mới vào khoảng 24,2 tỷ đồng; tăng 42% so với năm 2012, trong đó tăng do điều chỉnh mức thu khoảng 34%, do khối lượng rác thải tăng khoảng 8% (trong đó thành phố Huế: 17,2 tỷ đồng, thị xã Hương Thủy: 1,6 tỷ đồng, huyện Phong Điền: 0,30 tỷ đồng, huyện Phú Vang: 2,1 tỷ đồng, huyện Phú Lộc: 1,25 tỷ đồng, thị xã Hương Trà: 1,25 tỷ đồng, các huyện còn lại có số thu rất thấp).

Với số phí thu được như trên, sau khi trừ phần phí được để lại đơn vị để tổ chức thu, số phí còn lại nộp vào ngân sách đáp ứng được khoảng 31% chi phí cho hoạt động thu gom và vận chuyển rác thải, nếu tính cả chi phí xử lý rác thì chỉ đạt khoảng 21%.

3. Thời điểm áp dụng: từ ngày 01/9/2013.

4. Quản lý và sử dụng phí

a) Đơn vị thu phí:

UBND cấp huyện, xã tổ chức thực hiện thu phí theo phân cấp quản lý nhà nước về môi trường đối với rác thải.

b) Quản lý và sử dụng phí

- Đối với rác thải không nguy hại (rác thải thông thường; rác thải công nghiệp, xây dựng không nguy hại):

Qua thực tế tình hình thu và sử dụng số phí thu được trong thời gian vừa qua, UBND tỉnh đề xuất như sau:

+ Tỷ lệ để lại cho hoạt động tổ chức thu phí

* Địa bàn các phường, thị trấn: để lại 20% trên tổng số phí thu được;

* Địa bàn các xã: Do mật độ các hộ gia đình không tập trung, vì vậy chi phí cho hoạt động thu phí cao, bên cạnh đó số phí thu trên từng đối tượng thấp nên để lại 25% trên tổng số phí thu được.

+ Số phí còn lại nộp vào ngân sách huyện, xã theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và được sử dụng theo quy định cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác.

- Đối với rác thải nguy hại: Đơn vị tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác được để lại 100% số phí thu được nhằm chi trả chi phí cho hoạt động tổ chức thu phí, thu gom, vận chuyển, xử lý rác và các khoản chi khác theo quy định.

c) Nội dung chi đối với khoản phí được để lại đơn vị thu

- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ hiện hành đối với lao động trực tiếp thu phí, cán bộ quản lý công tác thu phí;

- Chi phí vật tư văn phòng, văn phòng phẩm, điện thoại, điện, nước, công tác phí, các dịch vụ mua ngoài khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành phục vụ trực tiếp cho việc thu phí;

- Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;

- Mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;

- Hoạt động phối hợp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp và quản lý thu phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước;

- Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động tổ chức thu phí.

d) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán phí để lại theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;



IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI VIỆC ÁP DỤNG MỨC THU MỚI

- Đối với hộ gia đình không sản xuất kinh doanh, mức thu phí mới cao hơn so với mức thu phí đang áp dụng bình quân từ 4.000 đồng đến 5.000 đồng/hộ/tháng, với mức tăng này sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến đời sống của các hộ gia đình.

- Đối với hộ gia đình có sản xuất kinh doanh, tuy tỷ lệ tăng mức phí cao (bình quân trên 100%), nhưng mức chênh lệch tăng không lớn (tăng khoảng từ 15.000 đồng đến 40.000 đồng/hộ/tháng), với mức tăng này là chấp nhận được đối với hộ sản xuất kinh doanh có khối lượng rác thải ngày càng tăng nhanh.

- Đối với rác thải từ các tổ chức, với mức tăng bình quân khoảng từ 20.000 đồng đến 60.000 đồng/tổ chức/tháng sẽ tác động không lớn đến khả năng chi trả và hoàn toàn phù hợp với khối lượng rác thải tăng nhanh trong thời gian qua của phần lớn các tổ chức này.

UBND tỉnh kính trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH


(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 20/BC-BPC

Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 7 năm 2013




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 2.3 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   31




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương