KỲ HỌp thứ NĂM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 07, 08 và ngày 10, 11 tháng 12 năm 2012) LƯu hành nội bộ huế, tháng 12 NĂM 2012


I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU



tải về 3.67 Mb.
trang4/51
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích3.67 Mb.
#1806
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   51

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU


1. Mục tiêu phát triển

Tiếp tục xác định năm 2013 là “Năm đô thị”. Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo chuyển biến căn bản diện mạo đô thị gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị; phấn đấu để tiến tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I. Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, phát triển các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, làm nền tảng vững chắc để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 10%, trong đó:

- Các ngành dịch vụ tăng 12,4 – 13%;

- Công nghiệp - xây dựng tăng 9,0 - 10%;

- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,3 – 2,5%.

Cơ cấu các ngành kinh tế dự kiến: Dịch vụ 48,9 %, công nghiệp - xây dựng 38%, nông, lâm, thủy sản: 13,1%.

2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP): 1.760 USD.

3. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 540 triệu USD, tăng 17,4%.

4. Tổng đầu tư toàn xã hội 14.500 tỷ đồng, tăng 16%.

5. Tổng thu NSNN 5.270,8 tỷ đồng; riêng thu NSNN trên địa bàn 4.760,4 tỷ đồng.



b) Chỉ tiêu xã hội

6. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,11%.

7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,5% (theo chuẩn thời kỳ 2011 - 2015).

8. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14,4%.

9. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 50%.

11. Tạo việc làm mới: 16.000 người.

11. Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc: 16,7%

12. Tỷ lệ tham gia BHYT: 78%



c) Chỉ tiêu phát triển môi trường

13. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch: 62%.

14. Trồng mới 4.000 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 57,3%.

13. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 90%.


3. Các chương trình trọng điểm


Tiếp tục thực hiện 8 chương trình trọng điểm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra; trong đó, tập trung chỉ đạo quyết liệt 5 chương trình trọng điểm sau đây:

1. Chương trình chỉnh trang đô thị và xây dựng nếp sống văn minh đô thị.

2. Chương trình phát triển du lịch.

3. Chương trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.

4. Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.

5. Chương trình bảo vệ môi trường, phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai và biến đổi khí hậu.



4. Các nhiệm vụ trọng tâm

- Huy động tối đa nguồn lực đầu tư theo hướng tiệm cận các tiêu chí đô thị loại I. Ưu tiên tập trung nguồn lực xây dựng đồng bộ hạ tầng đô thị và hạ tầng giao thông. Triển khai đầu tư hạ tầng văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục, khoa học – công nghệ xứng tầm là các trung tâm lớn của khu vực miền Trung và cả nước.

- Hoàn thành đề án phân loại đô thị và đề án thành lập đô thị Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương, hoàn thành các quy hoạch chung xây dựng đô thị vệ tinh. Tuyên truyền nâng cao ý thức nếp sống văn minh đô thị.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và mở rộng thị trường.

- Thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án du lịch trọng điểm, các dự án đầu tư hạ tầng khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài, KCN Phong Điền, hạ tầng kỹ thuật tạo vốn từ quỹ đất.

- Đầu tư tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục phổ thông và đào tạo nghề; trước mắt, tập trung đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch, các khu công nghiệp và các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút vốn đầu tư xã hội, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP


1. Phát triển kinh tế

a) Phát triển các ngành dịch vụ:



Mục tiêu: Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm du lịch của cả nước. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; phát triển mạnh xuất khẩu.

Chỉ tiêu: Doanh thu du lịch tăng 16 - 18%; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 22%; dịch vụ thông tin liên lạc tăng 20%; giá trị xuất khẩu đạt 540 triệu USD, tăng 17,4%; tổng vốn tín dụng huy động tăng 20-25%; tổng dư nợ cho vay tăng 15-20%.

Nhiệm vụ: Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tầm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước. Củng cố và phát triển tour, tuyến du lịch, các tuyến phố du lịch trong thành phố Huế. Nghiên cứu khôi phục “nhà chồ“ để phát triển du lịch trên đầm phá; xây dựng các sản phẩm du lịch “Phố đêm”, “Phố đi bộ”; xây dựng tour du lịch làng quê, làng nghề... Xây dựng mới mô hình du lịch cộng đồng ở một số địa phương Phú Lộc, Phú Vang, Phong Điền, Quảng Điền. Phát triển các quầy bán hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ, cửa hàng cung ứng thực phẩm có chất lượng cao ở các trung tâm và điểm du lịch nhằm giới thiệu và tiêu thụ tại chổ sản phẩm của địa phương.

Đổi mới các hoạt động quảng bá, giới thiệu du lịch gắn với xây dựng các thương hiệu ẩm thực Huế. Tổ chức Festival Làng nghề truyền thống 2013.

Tiếp tục đầu tư hạ tầng du lịch; hỗ trợ đầu tư bến thuyền du lịch xã Quảng Lợi (Quảng Điền), đường đến điểm du lịch cầu ngói Thanh Toàn, nâng cấp các tuyến đường vào điểm di tích; hoàn thành hệ thống vệ sinh tại các điểm tham quan du lịch và quản lý sử dụng thuận tiện. Triển khai các giải pháp hỗ trợ và đảm bảo lưu thông của hành khách, nhất là khách du lịch từ sân bay Đà Nẵng đến Huế trong thời gian tạm đóng cửa sân bay Phú Bài gắn với khai thác tour du lịch “Một địa phương ba điểm đến”. Tăng cường giao thông đường bộ, đường sắt và giao thông đường biển đến cảng Chân Mây. Chú trọng công tác vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phục vụ của lao động trong ngành du lịch; nâng cao nhận thức và kỹ năng phục vụ của người dân tại các điểm du lịch dựa vào cộng đồng, chấn chỉnh tình trạng đeo bám du khách.

Phát triển thương mại: Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại; quan tâm thị trường nông thôn, miền núi. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ nông sản thực phẩm vào các hệ thống phân phối hiện đại. Kêu gọi đầu tư xây dựng chợ Đông Ba và chợ đầu mối Phú Hậu. Thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn thị trường.

Hoạt động xuất khẩu: Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; nâng cao tỷ trọng hàng xuất qua chế biến. Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận với nguồn vốn tín dụng xuất khẩu.

Dịch vụ viễn thông, CNTT: Tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển Thừa Thiên Huế thành trung tâm CNTT mạnh. Nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT, hoàn thành việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông và cáp truyền hình tại trung tâm thị xã Hương Trà và Hương Thủy. Triển khai Cổng thông tin dịch vụ trực tuyến cấp huyện, cấp tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm bưu điện văn hóa xã. Xúc tiến việc xây dựng hệ thống Internet công cộng; mạng Internet - Wifi tại các điểm trong thành phố Huế và các điểm tham quan du lịch, các tụ điểm công cộng có đông khách du lịch (nhà ga, sân bay, bến xe, bến thuyền...). Triển khai cải tạo hạ tầng trạm BTS, đề án phổ cập dịch vụ điện thoại, internet đến các xã miền núi. Xây dựng 1 số cơ sở dữ liệu văn thư, địa chính...

Hoạt động ngân hàng: Hỗ trợ phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng huy động tốt các nguồn vốn tín dụng. Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và người dân tiếp cận các nguồn vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh; ưu tiên cho vay lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển công nghiệp phụ trợ.

b) Phát triển công nghiệp



Mục tiêu: Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh các sản phẩm chủ lực; phát triển ngành nghề TTCN. Từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật gắn với thu hút đầu tư vào các KCN, cụm CN - làng nghề.

Chỉ tiêu: Phấn đấu chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) 15 - 17%. Thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các KCN đạt 2.900 tỷ đồng, tăng 45%. Thu hút thêm từ 3.000 đến 4.000 lao động.

Nhiệm vụ: Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư mới sớm đưa vào hoạt động, nhất là các dự xi măng, chế biến thủy sản, chế biến cát, kinh doanh hạ tầng,... Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, mở rộng quy mô và đứng vững trên thị trường.

Xúc tiến, vận động đầu tư vào các KCN, cụm CN – làng nghề; ưu tiên thu hút đầu tư vào KCN Phú Bài, Phong Điền, Tứ Hạ. Đôn đốc các dự án hạ tầng KCN Phú Bài, Phong Điền, dự án phát triển nhà ở cho công nhân tại các KCN.

Tiếp tục lồng nghép, huy động nguồn lực xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp, phấn đấu lấp đầy một số cụm công nghiệp. Hỗ trợ cải tiến, đa dạng mẫu mã, đăng ký thương hiệu và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ truyền thống.

Gắn kết Chương trình khuyến công, Chương trình khôi phục, phát triển nghề, làng nghề và sản xuất sản phẩm xuất khẩu với Chương trình phát triển dịch vụ du lịch. Hỗ trợ đào tạo nghề, xây dựng thương hiệu địa phương cho các sản phẩm thủ công, truyền thống. Khuyến khích, vận động hình thành HTX, doanh nghiệp trong các làng nghề để làm hạt nhân phát triển làng nghề.

c) Phát triển nông nghiệp – nông thôn

Mục tiêu: Nâng cao phẩm chất hàng nông sản. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng chuyên canh, sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong tổng giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh.

Chỉ tiêu: Sản lượng lương thực có hạt đạt trên 300 nghìn tấn; năng suất lúa bình quân đạt trên 55tạ/ha; ổn định đàn gia súc; đàn gia cầm tăng 4,5%; sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng 9,7%; diện tích trồng rừng 4.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng 57,3%; tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 92%. Phấn đấu có 2-3 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

Nhiệm vụ:

Công tác quy hoạch: Hoàn thành quy hoạch trồng trọt, chăn nuôi đến năm 2020. Lập quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất và cung ứng giống nông lâm thủy sản.

Trồng trọt: Ổn định diện tích trồng lúa, mở rộng diện tích trồng lạc, cao su, cây ăn quả, chú trọng cây đặc sản Thanh Trà. Nâng tỷ lệ lúa xác nhận đạt trên 90%, tỷ lệ lạc cao sản trên 60%. Chỉ đạo làm tốt khâu thủy lợi và chăm sóc, phòng chống dịch bệnh ở cây trồng, nhất là cây lúa.

Tổ chức thực hiện thí điểm mô hình “cánh đồng mẫu lớn’’ Hương Thủy, Phong Điền và Quảng Điền. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Mở rộng mô hình và diện tích trồng rau an toàn, rau màu cao cấp; hỗ trợ tìm thị trường và đăng ký nhãn hiệu rau an toàn phù hợp tiêu chuẩn VIETGAP cho một số địa phương như: Quảng Thành, Quảng Thọ, Hương An, Hương Xuân...; phát triển làng hoa ở La Vân Hạ, Hương Hồ, Phú Mậu... Quy hoạch xây dựng hạ tầng hình thành vùng chuyên canh nông nghiệp chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đầu tư khảo nghiệm cơ bản, sản xuất thử các loại giống lúa, giống sắn, giống lạc chất lượng cao. Tiếp tục thực hiện công nghệ nuôi cấy mô tế bào đối với các giống cây lâm nghiệp, các loại cây ăn quả, hoa để cung cấp giống cho sản xuất đại trà.

Chăn nuôi: Tiếp tục thực hiện đề án Phát triển chăn nuôi lợn giống tỷ lệ nạc cao; đề án phát triển đàn bò theo hướng nâng cao chất lượng đàn. Nhân rộng các mô hình sản xuất “sạch” theo hướng gia trại, trang trại có quy mô phù hợp. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm, chú trọng kiểm tra các trang trại chăn nuôi giống và cơ sở ấp nở, giết mổ; nâng cao năng lực hệ thống thú y, nhất là ở tuyến cơ sở.

Lâm nghiệp: Triển khai đề án giao rừng, cho thuê rừng cho hộ dân quản lý gắn với nhân rộng mô hình vườn đồi, vườn rừng, tạo cảnh quan môi trường cho du lịch và việc cấp chứng chỉ rừng. Triển khai Kế hoạch phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá, Kế hoạch trồng cây phân tán, trồng rừng kinh tế, đai rừng phòng hộ; xúc tiến trồng cây ngập nước ở vùng cửa sông Ô Lâu... Tăng cường quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Kiểm soát khai thác gỗ, củi và lâm đặc sản ở mức hợp lý, đảm bảo tái sinh rừng. Tiếp tục thực hiện đề án Chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Thủy sản: Ổn định diện tích nuôi cao triều và hạ triều; kiểm soát an toàn dịch bệnh. Quy hoạch, chuyển đổi diện tích lúa năng suất thấp sang nuôi thuỷ sản; phát triển mô hình nuôi cá - lúa. Khuyến khích đầu tư và mở rộng các mô hình nuôi đặc sản như: chình, baba...; theo dõi thực hiện việc nuôi tôm trên cát theo đúng quy hoạch. Kết hợp Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ các khu bãi giống bãi đẻ và cương quyết không để xảy ra tình trạng tái lấn chiếm mặt nước và phát sinh thêm trộ nò sáo sau khi đã sắp xếp. Triển khai việc giao quyền khai thác thủy sản trên vùng phá đầm phá cho các Chi hội nghề cá. Tiếp tục thực hiện khuyến ngư, đầu tư hạ tầng kỹ thuật các vùng nuôi tập trung, cơ sở phục vụ hậu cần nghề cá.

Xây dựng nông thôn mới: Lồng ghép các nguồn lực ưu tiên đầu tư hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới tại các huyện, các xã điểm. Nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xây dựng nông thôn mới; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giám sát, đánh giá, hỗ trợ, phát triển sản xuất...

Triển khai thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 19/11/2012 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2020.



2. Quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển đô thị

Mục tiêu: Tập trung xây dựng hoàn thành cơ bản các tiêu chí đô thị loại I; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng cụm đô thị động lực; xây dựng hạ tầng văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Đầu tư hạ tầng nông thôn từng bước đạt chuẩn.

Chỉ tiêu: Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2013 – 2015 khoảng 52.500 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu đầu tư từ ngân sách nhà nước là 17.191 tỷ đồng, chiếm 32,7% tổng nhu cầu13; nguồn vốn FDI dự kiến 8.144 tỷ đồng chiếm 15,5%14; vốn tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp và dân cư khoảng 26.755 tỷ đồng, chiếm 51% tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội.

Riêng năm 2013, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội phấn đấu 14.500 tỷ đồng, tăng 16%; trong đó: vốn Trung ương quản lý 2.680 tỷ đồng, tăng 57,6%, vốn địa phương quản lý 11.820 tỷ đồng, tăng 9,4%.


a) Quản lý quy hoạch, quản lý các nguồn vốn đầu tư


Tiếp tục hoàn thành các dự án quy hoạch thuộc đề án Xây dựng Thừa Thiên Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương. Công khai các quy hoạch được phê duyệt; quản lý thực hiện theo quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc đô thị. Hoàn thành đề án phân loại đô thị và đề án thành lập đô thị Thừa Thiên Huế; hoàn thành điều chỉnh quy hoạch đô thị Huế (nguồn ODA Hàn Quốc) theo đúng tiến độ; tiếp tục thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn huyện lỵ: Phong Điền, Sịa, Khe Tre; quy hoạch chung để hình thành các đô thị mới An Lỗ, Thanh Hà, Điền Lộc,….

Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị; bổ sung biển báo chỉ dẫn giao thông đô thị. Hoàn thành quy chế quản lý kiến trúc đô thị; trước hết là quản lý kiến trúc ở đô thị Huế, Hương Thủy, Hương Trà, Thuận An, Chân Mây – Lăng Cô...

Ưu tiên vốn cho công tác bồi thường GPMB các dự án tạo quỹ đất, các dự án chỉnh trang đô thị, các dự án có khả năng hoàn thành trong năm hoặc có khối lượng thi công lớn.

Triển khai kế hoạch phát triển quỹ đất bán đấu giá thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015; kế hoạch đấu giá thu tiền sử dụng đất; kế hoạch xây dựng quỹ nhà ở xã hội phục vụ tái định cư và các đối tượng thu nhập thấp. Rà soát cơ cấu quỹ đất để xây dựng kế hoạch đấu giá thu tiền sử dụng đất.

Thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI. Hoàn thành sớm các thủ tục về đầu tư xây dựng để triển khai các dự án sử dụng vốn ODA, NGO.

Rà soát các dự án của các nhà đầu tư không đáp ứng tiến độ để tháo gỡ vướng mắc hoặc thu hồi. Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn chỉnh thủ tục và chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các nguồn vốn vay.

Tập trung chỉ đạo các dự án trọng điểm. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; xây dựng và ban hành quy định về bố trí và thanh quyết toán vốn bồi thường GPMB; quy trình thủ tục và các chế tài trong bồi thường GPMB; cơ chế phối hợp giữa Chủ đầu tư và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ đối với các hộ dân có tiền bồi thường GPMB thấp hơn tiền đất tái định cư. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thi công có giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trong các khu vực đô thị, nhất là trong thành phố Huế.

Tăng cường kiểm tra công tác thanh quyết toán, giải ngân khối lượng XDCB. Lưu ý không bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa hoàn tất công tác quyết toán; không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có từ 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện.


b) Xây dựng hạ tầng đô thị


Ưu tiên nguồn lực đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật đô thị, ưu tiên đầu tư hạ tầng đô thị Huế, đô thị Thuận An, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Sịa, trục Quốc lộ 1A.... Đôn đốc hoàn thành xây dựng các công trình quan trọng thuộc lĩnh vực giao thông (giao thông đối ngoại, giao thông kết nối đô thị động lực và các đô thị vệ tinh, giao thông nội thị); hệ thống cấp nước; hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải đô thị. Chú trọng cải tạo hệ thống truyền tải điện, gắn với xây dựng hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin theo hướng ngầm hóa, dùng chung hạ tầng mạng; bảo đảm mỹ quan môi trường.

- Về giao thông

Hỗ trợ thi công các dự án nâng cấp đường Tây thành phố Huế; nâng cấp Quốc lộ 49A; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn cửa ngõ phía Bắc) và hai hầm đường bộ Phú Gia và Phước Tượng; tạo điều kiện tối đa để rút ngắn thời gian thi công nâng cấp đường cất hạ cánh cảng Hàng không Quốc tế Phú Bài, đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, phấn đấu thông tuyến đường 74;...

Ưu tiên ngân sách đầu tư các tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh, vùng kinh tế động lực, gồm: Nâng cấp đường tỉnh 12B (Huế - Hương Trà), Tỉnh lộ 18 (Thủy Phù - Vinh Thanh), Chỉnh trang Quốc lộ đoạn Huế -Tứ Hạ, Quốc lộ 49A (chợ Mai – thị trấn Thuận An), Nguyễn Chí Thanh nối thành phố Huế - thị trấn Sịa. Các đường cứu hộ cứu nạn Phong Điền – Điền Lộc; La Sơn – Nam Đông.

- Hạ tầng kỹ thuật các đô thị

Đô thị Huế:

Chỉnh trang, mở rộng cửa ngõ phía Bắc, phía Nam; sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang các tuyến phố trọng yếu (vỉa hè, thoát nước, trồng cây xanh, chiếu sáng, trang trí..), các công viên, điểm cây xanh. Chỉnh trang nạo vét sông Ngự Hà, An Cựu, hồ Học Hải.....

Hoàn thành chỉnh trang đường Điện Biên Phủ, đường Đống Đa, chỉnh trang đường Nguyễn Sinh Cung, hoàn thành cầu Ga, triển khai thi công cầu Đông Ba; xúc tiến giải tỏa chợ cá Đông Ba. Hoàn thành một số trục giao thông chính trong khu đô thị An Vân Dương.

Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng một số khu tái định cư phục vụ giải tỏa, tạo quỹ đất (Lịch Đợi, Bàu Vá, Hương Sơ, An Vân Dương…). Kêu gọi đầu tư các khu đô thị mới, ưu tiên kêu gọi vào khu đô thị An Vân Dương... Xúc tiến giải tỏa mồ mả khu vực Ngự Bình. Xây dựng 1-2 khu nhà ở xã hội phục vụ tái định cư. Kiểm soát tiến độ thi công khu nhà ở An Đông, khu phức hợp Thủy Vân, đôn đốc hoàn chỉnh khu đô thị An Cựu.

Khẩn trương đấu giá bán trụ sở các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Huế sau khi di chuyển về Trung tâm hành chính tập trung để bổ sung nguồn vốn và giảm chi phí quản lý.

Đô thị động lực và các đô thị vệ tinh:

Tiếp tục đầu tư một số tuyến đường nội thị thiết yếu, ưu tiên các đường nội thị Hương Thủy, đường nội thị thị trấn Sịa, đường ven sông Bồ - Quảng Điền, đường và cầu Hữu Trạch – Hương Trà ...; chỉnh trang hai bên Quốc lộ 49A đoạn chợ Mai - Thuận An về điện chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh, xử lý rác thải;...

Hoàn thành dự án chỉnh trang hai bên tuyến Quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn Phong Điền, Phú Lộc; Đền bù, GPMB QL IA đoạn qua thị trấn Lăng Cô. Chỉnh trang các trục đường chính về điện chiếu sáng, vỉa hè, cây xanh.

Đầu tư hạ tầng nhà ở xã hội, các khu tái định cư, khu dân cư tập trung ở các đô thị. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhà ở cho công nhân ở các khu công nghiệp.

Tăng cường công tác quản lý trật tự, vệ sinh môi trường đô thị, tổ chức thu gom rác, tạo sự thay đổi rõ về cảnh quan, môi trường...; xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm vỉa hè, đường phố.

- Xây dựng hạ tầng nông thôn theo hướng đạt chuẩn.

Ưu tiên đầu tư hạ tầng nông thôn các xã điểm Quảng Phú, Thượng Nhật, Phong Mỹ; hạ tầng nông thôn các xã thuộc huyện điểm Quảng Điền, Nam Đông.

- Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp nước các xã Đông phá Tam Giang - Cầu Hai (giai đoạn 1). Triển khai dự án cấp nước tỉnh Thừa Thiên Huế, dự án cải thiện môi trường nước thành phố Huế. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch phường Thủy Dương (Hương Thủy). Đầu tư hệ thống nối mạng cấp nước sạch các xã Điền Hòa, Phong Hải, Điền Lộc (Phong Điền), xã Lộc An, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc Hòa (Phú Lộc) và Hương Vân (Hương Trà); triển khai dự án vệ sinh môi trường tại 10 xã. Tập trung đầu tư đáp ứng nhu cầu cấp nước cho các KCN, đặc biệt là dự án mở rộng – nâng công suất nhà máy bia Huđa tại KCN Phú Bài.

Tiếp tục đầu tư hệ thống thu gom chất thải rắn ở các huyện, xã; hoàn thành dự án xây dựng bãi rác Phú Sơn. Hoàn thành mở rộng nghĩa trang phía Bắc, tiếp tục mở rộng nghĩa trang phía Nam của thành phố Huế.

- Thuỷ lợi

Đôn đốc công trình hồ Tả Trạch, hồ chứa nước Thuỷ Yên - Thuỷ Cam. Xử lý khẩn cấp kè chống xói lở bờ sông Bồ, sông Ô Lâu. Nâng cấp, bảo dưỡng hệ thống hồ chứa, trạm bơm, đập dâng, hệ thống kênh mương; tổ chức nạo vét, khơi dòng các kênh, hói; hệ thống thoát lũ tiêu úng vùng trũng Quảng Điền; chống sạt lở các đoạn sông và đê kè xung yếu; nâng cấp hệ thống đê sông Đại Giang, đê Tây phá Tam Giang...

- Hạ tầng y tế, giáo dục

Cơ bản hoàn thành các bệnh viện đa khoa và trung tâm y tế tuyến huyện; đưa vào hoạt động Bệnh viện đa khoa tỉnh và các bệnh viện chuyên khoa tỉnh; hỗ trợ các dự án của Bệnh viện TW Huế, Bệnh viện thực hành trường Đại học Y Dược Huế.

Tiếp tục thực hiện Kế hoạch “Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia Tỉnh giai đoạn 2012-2015”; từng bước đầu tư nâng cấp các trường dân tộc đạt chuẩn quốc gia15. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Trường THCS Nguyễn Tri Phương, Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu, Trần Văn Kỷ, Thuận An (giai đoạn 2), Hương Thuỷ (giai đoạn 2), Đề án “Phát triển Trường THPT chuyên Quốc Học”...

Tiếp tục đầu tư Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh (giai đoạn 2), trường Trung học văn hoá nghệ thuật giai đoạn 1. Hỗ trợ các đơn vị Trung ương hoàn thành Trung tâm đào tạo ngành Tài chính, Trung tâm đào tạo cán bộ Ngân hàng Công thương...

- Hạ tầng văn hóa – thể thao

Tiếp tục hoàn thành các hạng mục trùng tu và chỉnh trang di tích Cố đô Huế; khảo sát lập các dự án tu bổ Ngọ Môn, điện Thái Hòa, lầu Tàng Thơ, điện Huệ Nam thuộc dự án bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế. Xúc tiến các dự án xây dựng thiết chế văn hóa xã. Xây dựng Nhà văn hóa huyện Quảng Điền; Trung tâm văn hóa thể thao Thuận An.

- Khu Kinh tế Chân Mây-Lăng Cô và Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt

Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Phấn đấu tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn Khu kinh tế đạt 2.000 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư của các doanh nghiệp 1.200 tỷ đồng; thu hút đầu tư mới khoảng 2.500 tỷ đồng. Khởi công xây dựng đường trục chính cảng Chân Mây và khu tái định cư Lộc Thủy.

Hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành dự án hạ tầng khu công nghiệp giai đoạn I; khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây; mở rộng kho dầu từ 7.000 m3 lên 100.000 m3 và xây dựng cảng dầu 30.000 DWT; dự án khu du lịch Bãi Chuối.



Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt: Hoàn thành xây dựng Trạm liên kiểm cửa khẩu A Đớt - Tà Vàng và đường từ cửa khẩu A Đớt đến đường Hồ Chí Minh.

3. Thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ phát triển thị trường

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ. Đôn đốc thực hiện giải pháp miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay, nhất là nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong trong 4 lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư 14/2012/TT-NHNN ngày 04/5/2012 của Ngân hàng Nhà nước.

Triển khai thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 – 2015. Duy trì tổ chức gặp mặt doanh nghiệp với lãnh đạo Tỉnh, các ngành liên quan nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh và tiếp cận vốn, đất đai. Khuyến khích tiết kiệm, giảm chi phí, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp Nhà nước.

Đối mới hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và phát triển thị trường mới... Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản. Làm việc với các ngành Trung ương để hỗ trợ du khách đến huế khi sân bay Phú Bài đóng cửa sửa chữa; hỗ trợ doanh nghiệp du lịch. Thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, đặc biệt là hàng ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường... Hỗ trợ khai thông thị trường các sản phẩm chủ lực như bia, xi măng, dệt may, du lịch... Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước. Kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là quản lý đô thị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Thực hiện công khai minh bạch chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế.

4. Tăng cường quản lý tài chính ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô.

Chỉ tiêu: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 5270 tỷ đồng; trong đó, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 3.887 tỷ đồng, tăng 17,7%; thu xuất nhập khẩu 560 tỷ đồng, tăng 40%. Tổng chi ngân sách địa phương 6.987 tỷ đồng, tăng 0,6%.

Nhiệm vụ:

Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu; nuôi dưỡng các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh; quản lý tốt nguồn thu mới phát sinh như sản xuất thủy điện. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu, chống gian lận thuế qua giá, làm tốt công tác tham vấn xác định giá tính thuế, hạn chế tình trạng để doanh nghiệp khiếu kiện. Thực hiện quyết liệt các biện pháp thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ; tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên, chống lãng phí; kiểm soát chặt chẽ đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn thuộc sở hữu của nhà nước trong các doanh nghiệp.

Quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngân sách nhà nước ở từng đơn vị, từng khu vực kinh tế và loại thu. Thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, nhất là trong các lĩnh vực kinh doanh khách sạn, cho thuê mặt bằng, ăn uống… Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế; khai thác tốt các nguồn thu mới; đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất. Củng cố trang tin điện tử của ngành thuế; tiếp tục triển khai kê khai thuế qua mạng cho khoảng 500 doanh nghiệp.

Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện thanh tra giám sát lãi suất cho vay và huy động vốn của các tổ chức tín dụng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng.

Tiếp tục thực hiện các biện pháp bình ổn thị trường, kiểm soát đầu cơ nâng giá, bảo đảm cân đối cung cầu và bình ổn giá những hàng hóa thiết yếu... Khuyến khích sử dụng hàng sản xuất trong nước.



5. Phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Giáo dục và đào tạo



Mục tiêu: Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học; bậc học, chú trọng học sinh dân tộc. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học những nơi có điều kiện. Nâng cao chất lượng dạy nghề. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng đạt chuẩn.

Chỉ tiêu: Tăng tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi vào nhà trẻ lên 24%; mẫu giáo 79,2%, trong đó tỷ lệ huy động học sinh mẫu giáo 5 tuổi đạt 98%; tiểu học 99,4 %; THCS 80,7% và THPT là 64%. Phấn đấu 50-60% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi; có 2 – 3 huyện đạt phổ cập mầm non toàn huyện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%.

Nhiệm vụ: Mở rộng hệ thống GDMN trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường lớp. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường mầm non gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục đến năm 2020. Huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào học lớp 1.

Đổi mới phương cách kiểm tra, đánh giá, phương pháp dạy và học. Ứng dụng mạnh mẽ CNTT; thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn tích hợp, dạy học phân hóa, dạy chương trình ngoại ngữ mới từ lớp 3, nâng tỷ lệ học và dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng chuyên biệt để phát triển mũi nhọn tài năng; phấn đấu tăng tỷ lệ đạt giải cao học sinh giỏi quốc gia và có giải quốc tế, tăng tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đại học, cao đẳng.

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham dự các lớp đào tạo, nâng chuẩn; nhất là cán bộ, giáo viên ở miền núi; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ của các cấp, bậc học.

Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật thực hành hướng nghiệp dạy nghề. Đa dạng hóa nội dung, chương trình và phương thức học tập thường xuyên, các khóa đào tạo ngắn hạn, định kỳ nhằm bồi dưỡng thêm đội ngũ lao động. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển trường ngoài công lập.



Đào tạo nghề: Phát triển hệ thống dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn; tư vấn, hỗ trợ học nghề phù hợp. Rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch mạng lưới dạy nghề phù hợp với Quy hoạch phát triển nhân lực. Ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ các trường nghề trọng điểm đã được phê duyệt. Tiếp tục chuẩn hoá cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề theo hướng đầu tư nghề trọng điểm; ưu tiên đầu tư các trường phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp, các trung tâm dạy nghề cấp huyện. Đổi mới phương pháp dạy và học; phát triển đội ngũ giáo viên, đảm bảo chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề.

b) Y tế - dân số



Mục tiêu: Nâng cao chất lượng phòng bệnh, khám chữa bệnh ở các tuyến cơ sở; đa dạng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Khống chế cơ bản các dịch lớn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng dân số, nâng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.

Chỉ tiêu: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng 14,4%; duy trì mức giảm sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 15%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,11%; số giường bệnh/vạn dân đạt 39,4 giường, số bác sĩ/vạn dân 14,7 bác sĩ.

Nhiệm vụ: Kiểm soát chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, chú trọng chất lượng khám chữa bệnh của các trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện. Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở nhằm giảm quá tải cho bệnh viện tuyến trên, nhất là bệnh viện tuyến trung ương. Có phương án tổ chức và hoạt động phù hợp đối với Bệnh viện đa khoa tỉnh. Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Vận động nhân dân tham gia đóng bảo hiểm y tế, chú trọng khu vực nông thôn.

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế. Tăng cường đào tạo và đào tạo nâng cao thực hành chuyên khoa, chuyên môn kỹ thuật và chuyển giao kỹ thuật cho y tế tuyến dưới. Thực hiện các chính sách thu hút và giữ chân nhân tài. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, tạo điều kiện phát triển tiềm lực của các cơ sở y tế ngoài công lập.

Kiểm soát tăng dân số và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Tăng cường hoạt động của đội lưu động dịch vụ SKSS/KHHGĐ gắn liền với việc cung cấp đầy đủ dịch vụ, đẩy mạnh hoạt động truyền thông.

c) Văn hóa - thể thao



Mục tiêu: Khai thác tiềm năng, lợi thế về lịch sử, văn hoá và cách mạng để phát triển văn hóa, du lịch; phấn đấu xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước. Nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần, thể chất của nhân dân; cải thiện cơ sở hạ tầng, thiết chế văn hóa thể thao ở các cấp. Nâng cao thành tích thể thao.

Chỉ tiêu: 96,1% gia đình đạt chuẩn văn hoá; 99,7% làng, thôn, bản đạt chuẩn văn hoá; tỷ lệ người tập TDTT thường xuyên đạt 27,6%.

Nhiệm vụ: Triển khai thực hiện kế hoạch 1512/QĐ-UBND của UBND Tỉnh về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tầm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước theo tinh thần của Nghị quyết số 06/NQ-TU ngày 15/11/2011 của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và phát triển văn hóa nông thôn theo các tiêu chí tại Quyết định 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện Chỉ thị 24-CT/TU ngày 08/8/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn minh đô thị, đẩy mạnh công tác đảm bảo cảnh quan môi trường xanh sạch, đẹp. Xây dựng nếp sống văn hoá ở khu dân cư, văn hoá công sở. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới vùng sâu, vùng xa miền núi.

Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản; tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng trong mối quan hệ hài hòa với quy hoạch phát triển đô thị, tạo lập môi trường, cảnh quan du lịch. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng bảo tàng lịch sử cách mạng, vườn tượng, biểu tượng cửa ngõ phía Bắc. Đầu tư xây dựng nâng cấp các thiết chế văn hóa16. Xây dựng nhà văn hóa xã, phường, các điểm vui chơi giải trí công cộng. Nâng cấp Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật thành trường cao đẳng. Huy động nguồn lực trong nước và quốc tế để đầu tư trùng tu bảo tồn một số khu vực trọng điểm trong Quần thể di tích Cố đô Huế. Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.



Thể dục thể thao: Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao cả về quy mô và chất lượng. Phát triển thể thao quần chúng; bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện VĐV, đặc biệt là VĐV thể thao thành tích cao, chú trọng công tác đào tạo lực lượng VĐV trẻ. Hoàn thiện đề án “Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; đề án chuyển giao đội bóng đá tỉnh cho doanh nghiệp.

6. Phát triển khoa học công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực

Mục tiêu: Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ. Nâng cao tỷ lệ các đề tài, công trình nghiên cứu được đưa vào ứng dụng. Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những Trung tâm khoa học - công nghệ của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.

Chỉ tiêu: Phấn đấu đạt tỷ lệ cán bộ khoa học - công nghệ 7-8 người/10.000 dân. Có từ 3-5 sáng chế, giải pháp hữu ích được quốc gia bảo hộ; phấn đấu có công trình khoa học được tặng giải thưởng Nhà nước. Số lượng các đề tài nghiên cứu sử dụng ngân sách được quốc gia công bố tăng 1,5 lần.

Nhiệm vụ:

Xây dựng đội ngũ cán bộ KHCN đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới; chú trọng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Kết hợp hài hòa giữa sử dụng cán bộ khoa học tại chỗ với tranh thủ chuyên gia đầu ngành của Trung ương và nước ngoài. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích hoạt động khoa học - công nghệ như: chính sách về thu hút, đãi ngộ nhân tài; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng KHCN. Đẩy mạnh hoạt động của Quỹ phát triển khoa học - công nghệ... Tăng cường hợp tác về khoa học - công nghệ. Xúc tiến việc đăng cai tổ chức hội chợ Techmart trong năm 2015.

Hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn, tiếp thu, cải tiến các công nghệ, tiến tới sáng tạo công nghệ đặc thù, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học và sản xuất nông - lâm nghiệp và thủy sản. Phát huy thế mạnh về khoa học xã hội và nhân văn trong lĩnh vực bảo tồn di sản và phát huy văn hoá Huế, đưa công tác bảo tồn di sản thành công nghệ bảo tồn di sản mang thương hiệu Huế.

Tăng cường công tác điều tra cơ bản để khai thác, sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHCN vào bảo vệ môi trường sinh thái; sớm có kết luận về các sự cố môi trường (sạt lở bờ sông, bờ biển).

Hoàn thiện hệ thống thiết chế khoa học - công nghệ. Xúc tiến đầu tư, xây dựng Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN, Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, Bảo tàng Thiên nhiên Duyên hải miền Trung, vườn ươm doanh nghiệp công nghệ thông tin – Khu công nghệ thông tin tập trung. Triển khai thực hiện dự án Nâng cao năng lực của Trung tâm Ứng dựng tiến bộ KHCN tỉnh và dự án Tăng cường khả năng kiểm định, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh. Tìm kiếm nguồn lực đầu tư sớm xây dựng khu công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các cơ sở nghiên cứu của Trung ương đặt chi nhánh tại địa phương. Khuyến khích xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ.

Thực hiện xã hội hoá đầu tư cho KHCN; hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận sử dụng Quỹ phát triển KHCN tỉnh; khuyến khích doanh nghiệp thành lập quỹ phát triển KHCN của đơn vị (sử dụng 10% lợi nhuận trước thuế). Hợp tác chặt chẽ hơn nữa với Đại học Huế và các tổ chức KHCN của Trung ương trên địa bàn.



7. Đảm bảo an sinh xã hội

Mục tiêu: Tạo sự chuyển biến trong lĩnh vực lao động, việc làm; giảm nhanh và bền vững hộ nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.

Chỉ tiêu: Giải quyết việc làm mới cho 16.000 lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 6,5%. 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc. 88% xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng chống tệ nạn xã hội.

Nhiệm vụ:

Tăng cường thông tin thị trường lao động, hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Chú trọng tạo việc làm ổn định; cải thiện điều kiện lao động; tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Giải quyết kịp thời chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động phục vụ cho việc hoạch định chính sách thị trường lao động; tăng cường giám sát và điều tiết quan hệ cung cầu lao động.

Thực hiện các chính sách an sinh xã hội; hỗ trợ hộ nghèo, các đối tượng xã hội, đối tượng chính sách tiếp cận chính sách trợ giúp phát triển sản xuất. Triển khai giai đoạn 2 dự án tái định cư dân vạn đò, định cư dân thủy diện. Thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, chính sách người có công. Quan tâm các phong trào, kế hoạch bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác bình đẳng giới; công tác phòng chống tệ nạn xã hội...

8. Quản lý tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

Mục tiêu: Tăng tỷ lệ diện tích đất được cấp GCNQSDĐ trên tổng diện tích đất. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Hạn chế tối đa thiệt hại vật chất và con người do thiên tai gây ra.

Chỉ tiêu: Cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ lần đầu cho tất cả các loại đất đủ điều kiện; 90% chất thải rắn, rác thải ở đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn; 85% số cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải; phấn đấu có 90 xã, phường, thị trấn được thu gom và xử lý rác thải; 02 khu CN, cụm CN - làng nghề có hệ thống thu gom, xử lý chất thải.

Nhiệm vụ: Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, xã; quy hoạch môi trường. Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính tại huyện Nam Đông, Phú Vang; hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai thành phố Huế. Đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất cơ sở tôn giáo, tổ chức kinh tế xã hội, cơ quan hành chính sự nghiệp. Hoàn thành cơ bản việc cấp GCNQSD đất.

Thực hiện tốt việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất; kiểm tra, thanh tra các dự án giao đất, cho thuê đất, quản lý bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

Triển khai Quy hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn tỉnh; vận hành mạng lưới thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn toàn tỉnh, chú trọng các khu dân cư tập trung, khu vực công cộng, các khu vực ven biển, đầm phá; từng bước thực hiện xử lý chất thải độc hại17. Vận động nhân dân tham gia xử lý rác thải sinh hoạt; Xây dựng quy trình vận hành liên hồ.

Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất. Gắn các hoạt động sản xuất kinh doanh với việc bảo vệ tài nguyên, khoáng sản. Sử dụng bền vững nguồn nước, bảo vệ môi trường vùng đầm phá và ven biển, chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học. Tiếp tục thực hiện chương trình tiêu diệt các loài thực vật ngoại lai. Chuẩn bị tốt các hoạt động ngày môi trường thế giới của toàn quốc tại Thừa Thiên Huế; hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo.

Thực hiện giai đoạn 2 dự án “Điều tra khảo sát nguồn nước ngầm”; trước mắt triển khai quan trắc động thái chất lượng nước dưới đất tại các khu vực nuôi tôm trên cát các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang; khu vực xung quanh mỏ đá vôi Văn Xá của Công ty Hữu hạn xi măng Luks. Điều tra đánh giá tài nguyên nước mặt tại hai huyện Quảng Điền và Phú Vang. Chú trọng quản lý và phát triển bền vững biển đảo và đầm phá.

Giải quyết triệt để 03 cơ sở gây ô nhiễm môi trường theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg; giải quyết các vấn đề môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị; kiểm soát xả thải ra lưu vực sông Hương và các sông. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về thăm dò và chế biến khoáng sản (vàng, sét, vật liệu san lấp, cát sỏi lòng sông).

Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, vận động mỗi thôn là một điển hình trong giữ gìn môi trường sống. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện xử lý chất thải sinh hoạt.

Triển khai chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; đề án tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng về thích ứng với biến đổi khí hậu; dự án quản lý tổng hợp đới bờ giai đoạn 2. Thực hiện kế hoạch phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, kế hoạch quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp; chủ động phòng chống khô hạn, lụt bão,...


9. Cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng lãng phí


Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với ứng dụng tin học và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong giải quyết thủ tục hành chính nhà nước ở các cấp. Tiếp tục kiện toàn bộ máy chính quyền các cấp, chú trọng tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Xúc tiến Khu Hành chính tập trung tỉnh. Triển khai ứng dụng các phần mềm dùng chung cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và UBND các huyện, hệ thống các phần mềm quản lý hồ sơ công việc, phần mềm đăng ký và phát hành lịch công tác trên mạng, khai thác và quản lý mạng tin học diện rộng.

Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành trong đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng và lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch trong hoạt động mà trọng tâm là công khai, minh bạch trong giao dịch hành chính, quản lý các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, tuyển dụng công chức, viên chức,... Thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Tập trung thanh tra công vụ để chấn chỉnh trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức; xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và xử lý trách nhiệm người đứng đầu.


10. Công tác quốc phòng- an ninh, đối ngoại.


a) Quốc phòng- an ninh:

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với công tác quốc phòng, an ninh; đưa công tác xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu đi vào nề nếp. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng dân quân, tự vệ; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2013; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ.

Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của quê hương, đất nước. Tiếp tục thực hiện Đề án xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông; hỗ trợ bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Mở các đợt cao điểm vận động quần chúng tấn công, kiềm chế các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và tệ nạn xã hội. Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn, diễn tập cụm chiến đấu trọng điểm trong khu vực phòng thủ ở cấp huyện. Huy động diễn tập khu vực biển, tăng cường cơ sở vật chất cho khu vực phòng thủ, khu vực diễn tập, quản lý tốt quốc phòng. Tổ chức các lớp quốc phòng an ninh cho đối tượng CBCNV và học sinh, sinh viên. Lập kế hoạch tổ chức diễn tập phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn,

Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp,... Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Hoàn thành các công trình đường tuần tra biên giới đất liền và ven biển ở A Lưới, Phú Vang, Phú Lộc; tiếp tục thực hiện dự án Rà phá bom mìn; hoàn thành xây dựng trụ sở công an các phường mới thành lập.

b) Công tác đối ngoại:

Triển khai kế hoạch tăng cường ngoại giao kinh tế; thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực du lịch, y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu - ứng dụng KHCN, bảo vệ môi trường…; duy trì quan hệ truyền thống với các địa phương của nước bạn Lào18, một số vùng của Pháp; đẩy mạnh quan hệ với các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Úc… Làm tốt công tác quản lý đoàn ra, đoàn vào gắn với quảng bá tiềm năng thế mạnh của Tỉnh và kết nối thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp trong khai thác các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản, ASEAN, tìm kiếm thị trường mới. Tổ chức thực hiện Chiến lược vận động viện trợ Phi chính phủ giai đoạn 2011 - 2015. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân.

Trên đây là Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ năm 2013 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế./.





TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Văn Cao




Каталог: admin -> upload -> news
news -> Trung tâM ĐIỀU ĐỘ HỆ thống đIỆn quốc gia
news -> Ủy ban thưỜng vụ quốc hội cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> TỈnh thừa thiên huế
news -> KỲ HỌp thứ TÁM, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 16, 17, 18 tháng 7 năm 2014) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2014
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp chuyêN ĐỀ LẦn thứ nhấT, HĐnd tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2011-2012
news -> PHÁt biểu khai mạc kỳ họp bất thường lần thứ ba, HĐnd tỉnh khoá V
news -> KỶ YẾu kỳ HỌp thứ MƯỜi lăM, HĐnd tỉnh khoá V nhiệm kỳ 2004 2011
news -> HỘI ĐỒng nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
news -> KỲ HỌp thứ SÁU, HĐnd tỉnh khóa VI nhiệm kỳ 2011 2016 (Ngày 17, 18, 19 tháng 7 năm 2013) LƯu hành nội bộ huế, tháng 7 NĂM 2013
news -> TỜ trình về việc thành lập các thôn, tổ dân phố mới

tải về 3.67 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   51




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương