(1) Tên Bộ, ngành, cơ quan quản lý đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh..)
(2) Tên đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: Cục, Sở… )
Mặt trong: Kích thước: 190mm x 130mm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
GIẤY CHỨNG NHẬN THỢ MÌN |
Đã học lớp huấn luyện kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN do:…….. ……………………………………….….…mở
Từ ngày:…………….. đến ngày: ………………
Đã thi kiểm tra đạt kết quả loại: ………………..
Được công nhận là thợ mìn hạng:………
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
Đã qua lớp huấn luyện bổ sung do:……….
………….mở về nội dung:……………….
Đạt kết quả loại:……………………
Được phép làm công tác nổ mìn hạng:……
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
|
Ảnh 3x4
|
Họ và tên:……………….…
Ngày sinh:……………….…
Trú quán:…………………..
………………………………..
Trình độ văn hoá:…………
Số:………..
|
Giấy chứng nhận này có giá trị 02 năm từ
ngày……tháng….năm… đến ngày….tháng …năm….
|
Chú thích: Khi giấy chứng nhận hết hạn người có giấy chứng nhận phải được huấn luyện và kiểm tra lại để được cấp giấy mới
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THỦ KHO VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mẫu số 2
Mặt ngoài: Kích thước: 190mm x 130mm
|
(1).........................................
(2).........................................
GIẤY CHỨNG NHẬN
THỦ KHO VLNCN
|
(1) Tên Bộ, ngành, cơ quan quản lý đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh..)
(2) Tên đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: : Cục, Sở)
Mặt trong: Kích thước: 190mm x 130mm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
GIẤY CHỨNG NHẬN THỦ KHO VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP |
Đã học lớp huấn luyện kỹ thuật an toàn bảo quản VLNCN do:……………….………...………………..mở
Từ ngày:…………….. đến ngày: ………………
Đã thi kiểm tra đạt kết quả loại: ………………..
Được công nhận là thủ kho VLNCN
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
Đã qua lớp huấn luyện bổ sung VLNCN loại ………………do.……………………………..mở
Đạt kết quả loại:……………………………….
Được công nhận là thủ kho VLNCN
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
|
Ảnh 3x4
|
Họ và tên:……
Ngày sinh:………………...
Trú quán:………
Trình độ văn hoá:……
Số:………..
|
Giấy chứng nhận này có giá trị 05 năm từ
ngày……tháng….năm… đến ngày….tháng …năm…
|
Chú thích: Khi giấy chứng nhận hết hạn người có giấy chứng nhận phải được huấn luyện và kiểm tra lại để được cấp giấy mới
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Mẫu số 3
Mặt ngoài: Kích thước: 190mm x 130mm
|
(1).........................................
(2).........................................
GIẤY CHỨNG NHẬN
NGƯỜi VẬN CHUYỂN VLNCN
|
(1) Tên Bộ, ngành, cơ quan quản lý đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh..)
(2) Tên đơn vị tổ chức huấn luyện (Ví dụ: : Cục, Sở)
Mặt trong: Kích thước: 190mm x 130mm
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
----------o0o----------
GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI VẬN CHUYỂN VLNCN |
Đã học lớp huấn luyện kỹ thuật an toàn vận chuyển VLNCN do:………………………….….……mở
Từ ngày:…………….đến ngày: ………………
Đã thi kiểm tra đạt kết quả loại: ………………..
Được công nhận là người vận chuyển VLNCN
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
Đã qua lớp huấn luyện bổ sung VLNCN loại ………………do.………………………..mở
Đạt kết quả loại:…………………………….
Được công nhận là người vận chuyển VLNCN
…...ngày….tháng....năm…....
Cơ quan huấn luyện
Ký tên đóng dấu
|
Ảnh 3x4
|
Họ và tên:……………….……
Ngày sinh:……………….…...
Trú quán:……………………..
………………………………..
Trình độ văn hoá:……………
Số:………..
|
Giấy chứng nhận này có giá trị 02 năm từ
ngày……tháng….năm… đến ngày….tháng …năm….
|
Chú thích: Khi giấy chứng nhận hết hạn người có giấy chứng nhận phải được huấn luyện và kiểm tra lại để được cấp giấy mới
Phụ lục D
(Qui định)
Hướng dẫn tính khoảng cách an toàn khi nổ mìn và bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
D.1 Tính khoảng cách an toàn về chấn động khi nổ mìn .
D.1.1 Tính khoảng cách an toàn về chấn động đối với nhà và công trình do nổ một phát mìn tập trung theo công thức sau :
rc = Kc..3 (1)
trong đó
rc là khoảng cách an toàn, tính bằng mét,
Kc là hệ số phụ thuộc vào tính chất đất nền của công trình cần bảo vệ, tra bảng D.1 ;
là hệ số phụ thuộc vào chỉ số tác động nổ n, tra bảng D.2;
Q là khối lượng toàn bộ của phát mìn, tính bằng kilogam.
Bảng D.1 - Hệ số Kc để tính khoảng cách an toàn về chấn động
Loại đất nền của công trình cần bảo vệ
|
Trị số Kc
|
1. Đá nguyên
2. Đá bị phá hủy
3. Đá lẫn sợi và đá dăm
4. Đất cát
5. Đất sét
6. Đất lấp và đất mặt thực vật
7. Đất bão hoà nước (đất nhão và than bùn)
|
3
5
7
8
9
15
20
|
Chú thích - Khi đặt phát mìn ở trong nước hoặc trong đất bão hoà nước thì trị số Kc phải tăng lên 1,5 đến 2 lần.
Bảng D.2 - Hệ số để tính khoảng cách an toàn về chấn động
Điều kiện nổ
|
Trị số
|
1. Khi phá ngầm và khi n ≤ 0,5
2. Chỉ số tác động nổ
n = 1
n = 2
n = 3
|
1,2
1 .0
0.8
0.6
|
Chú thích- Khi nổ ở trên mặt đất không tính đến tác động của chấn động
D.1.2 Khi đồng thời nổ một nhóm các phát mìn nếu khoảng cách từng phát mìn đến đối tượng bảo vệ không chênh lệch quá 10% có thể tính khoảng cách an toàn về chấn động theo công thức (1), trong đó Q là tổng khối lượng chất nổ trong nhóm.
Nếu khoảng từ từng phát mìn đến đối tượng cần bảo vệ chênh lệch nhau quá 10% thì khoảng cách an toàn về chấn động tính theo công thức (2) .
rc = Kc.. (2)
. (r1/ri)3 (3)
Trong đó
Qtd là khối lượng của phát mìn tương đương về tác động chấn động, tính bằng kilogam theo công thức (3) ;
nf là số lượng phát mìn có trong nhóm;
qi là khối lượng của phát mìn riêng lẻ, tính bằng kilogam;
ri là bán kính của khu vực chấn động tính theo công thức (1) đối với phát mìn ở gần đối tượng được bảo vệ nhất (xem hình D.1 ) , tính bằng mét;
ri(r2; r3) là các khoảng cách từ những phát mìn khác của nhóm đến điểm giao nhau của vòng tròn bán kính r1, với đường thẳng nối phát thuốc thứ nhất với đối tượng cần bảo vệ (xem hình D.1 ), tính bằng mét.
Các hệ số khác xem công thức (1):
Coi phát mìn tương đương đặt ở chỗ phát mìn riêng lẻ q1 gần đối tượng bảo vệ nhất.
Do Qtd > q1 nên các tính gần đúng theo công thức (2) sẽ lớn hơn K1 . Vì vậy phải tính lại bằng cách dời điểm O sang điểm O' để tính r’c (tiếp tục chuyển như vậy đến khi nhận được hai giá trị khoảng cách có độ chênh lệch không đáng kể (xem thí dụ). Khi có một số đối tượng cần bảo vệ an toàn ít chấn động đất do nổ một nhóm phát mìn thì việc tính toán khoảng cách an toàn phải thực hiện riêng cho từng đối tượng.
Công trình cần bảo vệ
Hình D.1 - Cách xác định bằng đồ thị tìm phát thuốc tương ứng
Khi biết sự phân bố các phát mìn và đối tượng cần bảo vệ, thì các đối tượng này nằm ngoài phạm vi chấn động nếu thỏa mãn điều kiện sau:
Trong đó
ri là khoảng cách từ phát mìn riêng lẻ đến các đối tượng cần bảo vệ, tính bằng mét;
các hệ số khác xem công thức (1), (2), (3).
D.1.3 Khi nổ riêng lẻ một số phát mìn thì khoảng cách an toàn phụ thuộc vào thời gian nổ chậm giữa các đợt .
a) Khi thời gian nổ chậm không nhỏ hơn 1 giây, thì việc xác định khoảng cách an toàn phải căn cứ vào khối lượng Qtd lớn nhất trong các nhóm;
b) Khi nổ mìn vi sai, tác động chấn động nổ giảm nhiều, các trị số khoảng cách an toàn do các chuyên gia giải quyết tại chỗ.
D.1.4 Các phương pháp tính nêu ở D.1.1, D.1.2 và D.1.3 ở trên chỉ áp dụng cho đối tượng cần bảo vệ là nhà bình thường (tường gạch và tương đương) ít tầng. Nếu nhà đã bị hư hỏng (nứt tường) thì khoảng cách an toàn tính được phải tăng lên ít nhất hai lần. Các phương pháp tính trên không áp dụng đối với nhà và công trình cỡ lớn như: tháp, nhà cao tầng.
Đối với các công trình kỹ thuật phức tạp, quan trọng như cầu, đài phát thanh. đập nhà máy thủy điện, việc đảm bảo an toàn về chấn động khi nổ mìn sẽ do chuyên gia giải quyết.
D.1.5 Những nơi nổ mìn nhiều lần (các mỏ lộ thiên) khoảng cách an toàn tính theo công thức (1) và (2) với một lần nổ mìn phải tăng lên ít nhất hai lần.
D.1.6 Bán kính vùng nguy hiểm về chấn động khi nổ mìn một lần tra theo bảng D.3.
Khi dùng bảng D.3 phải sử dụng hệ số hiệu chỉnh như sau:
- Cho phép mìn đặt sâu, hệ số tra theo bảng D.2;
- Cho phép mìn đặt trong nước hoặc trong đất bão hoà nước theo ghi chú của bảng D.1.
D.1.7 thí dụ tính khoảng cách an toàn về chấn động đất do nổ đồng thời các nhóm phát mìn:
Đầu bài: Nổ đồng thời một nhóm gồm ba phát mìn với chỉ số tác động nổ n 1 , ba phát mìn trên một đườngthẳng có khối lượng q1=100 tấn; q2=200 tấn; q3= 500 tấn. Khoảng cách giữa các phát mìn là 500 m. Công trình cần bảo vệ có nền là đất sét với độ ẩm tự nhiên.
Tính toán: Theo công thức (1) bán kính vùng nguy hiểm do chấn động của phát mìn q1, (gần công trình bảo vệ nhất).
; =1 ; q1=100000 kg
Vẽ được vòng tròn bán kính r1 = 420 m là vòng chấn động của phát mìn q1
căn cứ vào tỷ lệ trên sơ đồ, suy ra các khoảng cách r2 , r3 từ các phát mìn q2, q3 đến điểm O và tìm ra r2 = 650 m , r3 = 1080 m.
Dùng công thức (3) tính được trị số phát mìn tương đương Qtd và r’c gần đúng lần thứ nhất.
qi (tấn)
|
ri (m)
|
(r1/ri)3
|
q1(r1/ri)3
|
100
|
420
|
1,000
|
100
|
200
|
650
|
0,270
|
54,0
|
500
|
1080
|
0,059
|
29,5
|
Q’td = 183, 5 tấn
do đó
Trị số 515 m lớn hơn nhiều so với trị số 420 m nên cần tìm lần thứ hai bán kính chấn động đất r”c Lập bảng số mới r1 =515 m theo cách tính tỷ lệ trên bản vẽ r2=715 m và r3=1110m.
qi (tấn)
|
ri (m)
|
(r1/ri)3
|
q1(r1/ri)3
|
100
|
515
|
1,000
|
100,0
|
200
|
715
|
0,373
|
74,6
|
500
|
1110
|
0,1
|
50,0
|
Q"td = 224,6 tấn
do đó
Tìm lần thứ ba với trị gần đúng bán kính chấn động với r1=550 m, r2 = 740 m và r3 =1.140 m.
qi (tấn)
|
ri (m)
|
(r1/ri)3
|
q1(r1/ri)3
|
100
|
550
|
1,000
|
100,0
|
200
|
740
|
0,412
|
80,4
|
500
|
1140
|
0,112
|
50,0
|
Q”’td=238,4 tấn
do đó:
Phép tính lại lần thứ tư theo trình tự trên, tính được gần đúng bán kính an toàn chấn động r’’’ c= 567 m.
Như vậy có thể chấp nhận bán kính an toàn về chấn động đất của thí dụ này là 570 m.
Kiểm tra theo công thức (4)
Việc tính toán trên đây có thể chấp nhận được
Bảng D.3 - Trị số bán kính vùng nguy hiểm
Đất nền công
trình cần bảo vệ
|
Trị số
Kc
|
Khối lượng phát mìn, kg
|
1000
|
2000
|
5000
|
104
|
25x103
|
5x104
|
75x103
|
105
|
2x105
|
75x105
|
75x104
|
106
|
1. Đá nguyên
2. Đá bị phá hủy
3. Đá lẫn sỏi ,đá dăm
4. Đất cát
5. Đất sét .
6 Đất lấp, đất tầng
7 Đất bão hoà nước
|
3
5
7
8
9
15
20
|
30
50
70
80
90
150
200
|
40
60
90
100
115
19O
25O
|
50
85
120
140
155
260
340
|
65
110
150
170
195
320
430
|
90
150
200
230
260
440
590
|
110
185
260
300
330
550
740
|
130
210
300
340
380
630
840
|
140
230
325
370
420
700
930
|
175
290
410
470
525
880
1170
|
240
400
560
640
715
1200
1600
|
270
455
640
730
820
1370
1820
|
300
500
700
800
900
1500
2000
|
D.2 Tính các khoảng cách an toàn về truyền nổ
D.2.1 Khoảng cách đảm bảo không truyền nổ từ khối thuốc nổ nay sang khối thuốc nổ khác được theo công thức:
trong đó
rtr - là khoảng cách an toàn về truyền nổ, tính bằng mét;
q1 , q2 , qn là khối lượng của các loại thuốc nổ có trong đống (khối) thuốc nổ. Tổng số q đúng bằng 1 khối lượng toàn bộ đống (khối) thuốc nổ (chứa trong một nhà kho) trong một đống, tính bằng kilôgam;
Ktr1; Ktr2; Ktrn là hệ số phụ thuộc vào loại thuốc nổ và điều kiện bố trí khối thuốc nổ. Trị số Ktr lấy theo bảng D.4;
: Là kích thước hiệu quả của khối thuốc nổ (chiều dài ít nhất thường bằng chiều rộng, chiều cao) tính bằng m.
Khối thuốc nổ chủ động
|
Khối thuốc nổ bị động
|
Loại thuốc nổ
|
Vị trí đặt khối thuốc nổ
|
Amonit và thuốc nổ có dưới 40% nitroester lỏng
|
Thuốc nổ có từ 40% nitroester lỏng trở lên
|
TNT
|
Ống nổ
|
để nối
|
để ngầm
|
để nối
|
để ngầm
|
để nối
|
để ngầm
|
để nối
|
để ngầm
|
1. Amonit và thuốc nổ có dưới 40% nitroester lỏng
|
để nối
để ngầm
|
0,65
0,40
|
0,40
0,25
|
0,90
0,65
|
0,65
0,40
|
1,00
0,80
|
0,80
0,50
|
0,65
0,40
|
0,40
0,25
|
2. Thuốc nổ có từ 40% nitroester lỏng trở lên
|
để nối
để ngầm
|
1,30
0,80
|
0,80
0,50
|
1,80
1,30
|
1,30
0,80
|
2,00
1,60
|
1,60
1,00
|
1,30
0.80
|
0.80
0.50
|
3. TNT
|
để nối
để ngầm
|
1,00
0,75
|
0,75
0,50
|
1,30
1,00
|
1,00
0,70
|
1,50
1,10
|
1,10
0,65
|
1,10
0,75
|
0,75
0,54
|
4. ống nổ
|
để nối
để ngầm
|
0,35
0.20
|
0,20
0,15
|
0,60
0,40
|
0,40
0,30
|
0,35
0,45
|
0,45
0,30
|
0,35
0,20
|
0,20
0,15
| Bảng D.4 - Trị số của hệ số Ktr để tính khoảng cách an toàn về truyền nổ
D.2.2 Khi sử dụng bằng D.4 cần chú ý:
a, Trường hợp khối thuốc nổ được đặt ngầm dưới đất được coi như khối thuốc nổ được đắp ụ xung quanh:
b, Trường hợp khối thuốc nổ đặt nổi trên mặt đất được coi như khối thuốc nổ xếp từng khối lộ thiên.
D.2.3 Phải tính khoảng cách an toàn về truyền nổ đối với mỗi một khối thuốc nổ (các nhà kho, các đống) và đối với hai khối thuốc nổ lân cận nhau, ta chọn khoảng cách an toàn lớn nhất trong số khoảng cách đã tính được.
D 2.4 Nếu khối thuốc nổ bị động gồm có nhiều loại thuốc nổ khác nhau thì khi tính phải lấy hệ số Ktr đối với loại thuốc nổ có độ nhạy lớn nhất trong số các loại thuốc nổ đó.
D.2.5 Khi tính toán khoảng cách an toàn đối với kho VLNCN, kho ngầm hoặc lộ thiên thông thường cứ 1 kg thuốc nổ an toàn tương đương với:
- 1 kg thuốc nhạy nổ;
- 1 kg thuốc súng;
- 100 chiếc ống nổ:
- 10 m dây nổ.
- 10 quả đạn khoan.
D.2.6 Thí dụ về tính khoảng cách về an toàn nổ
Thí dụ 1: Tính khoảng cách an toàn về truyền nổ giữa hai nhà kho bảo quản cùng loại amônít 120 lần và 240 tấn có đắp ụ tại 2 nhà kho.
Tính toán:
Do hai nhà kho bảo quản cùng loại chất nổ amônit nên hai hệ số Ktr1 và Ktr2 bằng nhau và do đó công thức tính sẽ là:
trong đó
Q = 240 000 . kg
- kho chứa amonit nên kích thước cho phép là lớn nhất, kích thước chiều rộng của giá đỡ hoặc đống thuốc nổ là 1.6 m.
Theo bảng D.4 thì thuốc nổ để ở ngầm nên Ktr = 0,25.
Thí dụ 2 : Xác định khoảng cách an toàn về truyền nổ giữa đống 100 tấn amônit và nhà kho chứa 40 tấn TNT được đắp ụ .
- Đối với nhà kho chứa TNT được đắp ụ theo bảng D.4 ta có hệ số Ktr = 0,75 ; kích thước hữu ích lấy bằng chiều ngang của giá = 1,6 m. Khoảng cách an toàn tính theo công thức :
Bảng D.5 – Khoảng cách truyền nổ an toàn giữa kho chứa một loại thuốc nổ
Điều kiện đặt khối thuốc nổ
|
Khoảng cách an toàn truyền nổ (m) khi dung lượng bảo quản , kg
|
500
|
1000
|
2000
|
5000
|
104
|
15x103
|
25x103
|
5x104
|
75x103
|
105
|
15x104
|
2x105
|
2,5x105
|
Khối thuốc nổ chủ động
|
Khối thuốc nổ bị động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| -
Amônít và thuốc nổ
để nổi Ktr=0,65
để nổi Ktr=0,40
để ngầm Ktr= 0,40
để ngầm Ktr=0,25
|
Amônít và thuốc nổ
để nổi
để ngầm
để nổi
để ngầm
|
6,5
4,0
4,0
2,5
|
8,0
5,0
5,0
3,5
|
10,0
6,5
6,5
4,0
|
13,5
9,0
9,0
5,5
|
16,5
10,0
10,0
7,0
|
19
12
12
8
|
23
14
14
9
|
28
17
17
11
|
32
20
20
12,5
|
36
22
22
14
|
40
25
25
16
|
45
27
27
17
|
50
30
30
20
| -
Thuốc nổ amônít
để nổi Ktr=1,00
để nổi Ktr=0,80
để ngầm Ktr= 0,80
để ngầm Ktr=0,50
|
để nổi
để ngầm
để nổi
để ngầm
|
9,5
8,0
8,0
5,0
|
12,0
9,5
9,5
6,5
|
15,0
12,5
12,5
8,0
|
20,0
16,5
16,5
10,0
|
26,0
20,0
20,0
13,5
|
29
24
24
15
|
34
27
27
17
|
42
34
34
21
|
49
40
40
25
|
55
44
44
27
|
63
50
50
30
|
70
55
55
34
|
75
60
60
40
| -
TNT
để nổi Ktr=1,00
để nổi Ktr=0,75
để ngầm Ktr= 0,75
để ngầm Ktr=0,50
|
thuốc nổ amônít
để nổi
để ngầm
để nổi
để ngầm
|
9,5
7,0
7,0
5,0
|
12,0
9,5
9,5
6,5
|
15,0
11,0
11,0
8,0
|
20,0
16,0
16,0
10,0
|
26,0
20,0
20,0
13,5
|
29
22
22
15
|
34
26
26
17
|
42
32
32
21
|
49
38
38
25
|
55
41
41
27
|
63
47
47
30
|
70
52
52
34
|
75
55
55
40
| -
TNT
để nổi Ktr=1,50
để nổi Ktr=1,10
để ngầm Ktr= 1,10
để ngầm Ktr=0,50
|
|
14,0
10,0
10,0
6,5
|
18,0
13,5
13,5
6,0
|
23,0
16,5
16,5
10,0
|
30,0
23,0
23,0
13,5
|
38,0
28,0
28,0
15,5
|
44
32
32
19
|
52
38
38
23
|
63
47
47
38
|
78
55
55
32
|
82
61
61
36
|
94
70
70
40
|
100
76
78
45
|
110
80
80
50
| Chú thích - Tính theo công thức
Với điều kiện bảo quản kho thuốc nổ chủ động có dung tích lớn và với kích thước có ích của giá thuốc nổ là 1,6 m.
Khoảng cách truyền nổ an toàn đối với khối thuốc amônít để nổi theo bảng D.4 ta có Ktr= 0,8
Theo qui định thì ta phải chọn khoảng cách an toàn là 41 m.
Thí dụ 3: Tính khoảng cách an toàn giữa nhà kho chứa thuốc TNT 120 tấn và nhà để ống nổ chứa 500.000.kíp.
- Đối với loại TNT (chủ động) và ống nổ bị động theo bảng D.4 thì Ktr= 0,75 .
- Đối với nhà để ống nổ ta lấy 100 ống nổ tươmg đương 1 kg thuốc nổ thì:
500 000x10g=5 000 000g= 5000 kg
Theo bảng D.4 thì Ktr= 0,45
Vậy khoảng cách an toàn trong trường hợp này là 41 m.
D.3 Khoảng cách an toàn về tác động của sóng không khí
Khoảng cách để sóng không khí sinh ra do nổ mìn ở trên mặt đất, không còn đủ cường độ gây tác hại tính theo công thức :
(6)
(7)
Trong đó:
rs ,Rs là khoảng cách an toàn về tác động của sóng không khí, tính bằng mét:
Q là tổng số khối thuốc nổ, tính bằng kilogam;
ks ,Ks là hệ số phụ thuộc vào các điều kiện phân bổ vị trí độ lớn phát mìn, mức độ hư hại
Dùng công thức (7) trong các điều kiện sau đây
a) Khi khối thuốc 10 tấn để trên mặt đất và thuộc bậc 1,2, 3 về an toàn (xem bảng D . 6) .
b) khi khối thuốc 20 tấn đặt ngầm và thuộc bậc 1, 2 về an toàn
Dùng công thức (6) với tất cả bậc an toàn còn lại.
Bảng D.6 - Các hệ số ks, Ks để tính khoảng cách an toàn về tác động của sóng không khí do nổ gây ra
Bậc an toàn
|
Khả năng hư hỏng có thể gây ra do nổ
|
Phát thuốc lộ thiên
|
Phát thuốc ngầm bằng chiều cao phát thuốc
|
Phát thuốc khi có n=3
|
Q(tấn)
|
ks
|
Ks
|
Q(tấn)
|
ks
|
Ks
|
Ks
|
I
|
Không xảy ra hư hỏng gì
|
< 10
10
|
50150
-
|
-
400
|
<20
20
|
2050
-
|
-
200
|
310
-
|
II
|
Hư hại ngẫu nhiên
|
<10
10
|
1030
-
|
-
100
|
<20
20
|
512
-
|
-
50
|
-
12
|
III
|
Phá hủy hoàn toàn kính từng phần khung, cửa vữa trát tường ngăn nhà
|
< 10
10
|
58
-
|
-
3050
|
-
-
|
-
24
|
-
-
|
-
0,54
|
IV
|
Phá hủy tường ngăn, bên trong cửa khung, nhà kho
|
-
|
24
|
-
|
-
|
12
|
-
|
Phá hủy trong phạm vi phễu khoét
|
V
|
Phá hủy nhà gỗ, nhà gạch không chắc chắn, lật đổ đoàn tàu trên đường sắt
|
-
|
1,52
|
-
|
-
|
0,51
|
-
|
-
|
VI
|
Đỗ các tường gạch chắc, phá hủy hoàn toàn công trình kỹ thuật, làm hư hỏng các đầu đường sắt và nền đường sắt
|
-
|
1,4
|
|
Phá hủy trong phạm vi phễu khoét
|
|
Chú thích - Nếu phát thuốc nổ ở trong nước có độ sâu nhỏ hơn 1,5 chiều cao phát thuốc được coi như nổ phát thuốc lộ thiên
D.3.1 Những điều kiện cần thực hiện khi sử dụng bảng D.6
a) Khi chọn bậc an toàn và các hệ số phải kể đến toàn bộ những điều kiện của khu vực. Trong trường hợp phức tạp việc chọn bậc an toàn phải có ý kiến của người lãnh đạo công tác nổ mìn, đai diện cơ quan có tài sản bảo vệ, đại diện của thanh tra kỹ thuật an toàn nhà nước cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương.
b) Khi chọn vị trí kho VLCN phải căn cứ vào ý nghĩa của công trình cần bảo vệ độ chứa của kho, khoảng cách từ kho tới công trình để quyết định bậc an toàn và hệ số. Trong trường hợp chung, khi tính toán về khoảng cách an toàn do tác động sóng không khí đối với điểm dân cư, tuyến đường sắt, đường ôtô, đường thủy, các xí nghiệp, kho chứa tài liệu dễ cháy. VLNCN thường chọn bậc an toàn là bậc III.
Đối với các nhà đứng riêng lẻ, công trình thứ yếu, đường ôtô và đường sắt ít đi lại, các công trình chắc chắn kiên cố (cầu sắt, cầu bê tông cốt thép, tháp cao bằng thép hoặc bê tông cốt thép, cầu băng tải, máy rửa than) khi đặt VLNCN trên địa hình cao hơn mặt nước thì chọn bậc an toàn là IV.
c) Đường dây tải điện thuộc loại có kết cấu chắc chắn với tác dụng của sóng không khí, nên khi tính khoảng cách an toàn và sóng không khí cần lấy bằng bán kính văng xa của đất đá
d) Đối với nhà kho bảo quản VLNCN có đắp ụ xung quanh và có bậc an toàn là bậc I và bậc II thì được coi như khối thuốc nổ lộ thiên. Nếu bậc an toàn lớn hơn II được coi như khối thuốc đặt ngầm;
đ) Việc chọn hệ số ở bằng 0.6 tuỳ thuộc vào tình trạng của công trình cần phải bảo vệ, khi tính toán khoảng cách nếu công trình càng bền vững thì hệ số càng nhỏ;
e) Khi tính khoảng cách an toàn tác động sóng không khí không cần lưu ý tới tính chất của thuốc nổ.
D.3.2 Nếu công trình cần bảo vệ nằm sau các vật cản (ở mép rừng, ở chân đồi) thì khoảng cách an toàn về tác động sóng không khí cũng tính theo công thức (6) và (7) . có thể giảm đi nhưng không quá 2 lần.
D.3.3 Khi tiến hành nổ trong thung lũng hẹp hoặc trong lối đi có tường chắn hai bên, thì khoảng cách an toàn về sóng không khí cũng tính theo công thức (6) và (7) nhưng phải tăng lên hai lần.
D.3.4 Trong vùng nổ có bán kính nhỏ hơn 1,5 ở phía đối diện với chướng ngại vật chắc chắn (tường, ụ chắn) thì khoảng cách an toàn tác động của sóng không khí tính toán theo công thức (6) và (7) nhưng phải tăng lên 2 lần.
D.3.5 Để giảm khả năng phá hoại của sóng không khí do nổ gây ra có thể dùng các biện pháp sau dây:
a) Lấp phủ phát mìn ốp bằng vật liệu. Khi lớp phủ không lớn hơn 5 lần chiều cao phát mìn và phủ kín diện tích phát mìn, thì bán kính an toàn về sóng không khi giảm đi 4 lần. Khi chiều dày lớp phủ nhỏ hơn hai lần chiều cao phát mìn, thì không giảm bán kính an toàn.
b) Bảo vệ các cửa kính bằng cách mở cửa rồi cài chặt móc (không bảo vệ được kính khỏi vỡ), hoặc tháo hẳn khung cửa có lắp kính. Có thể dùng các tấm bền vững đóng ốp các khung cửa.
C) Biện pháp có hiệu quả là xếp bao cát hoặc bao đất chồng nhau. Có thể dùng biện pháp này để gia cố các tường chịu sóng không khí khi nổ mìn gần. Khi xếp một hàng túi cát làm tường chắn thì đủ khả năng bảo vệ tường gạch xây hai viên khỏi bị đổ do tác động của sóng không khí.
D.3.6. Kích thước vùng an toàn rmin về sóng không khí đối với người theo yêu cầu công việc phải tiếp cận tốt đa tới chỗ nổ mìn, có thể tính theo công thức:
rmin = 15 (8)
Trong đó Q là khối lượng phát mìn. tính bằng kilogam.
Nếu có hầm trú ấn thì rmin có thể giảm đi 1/3. Các trường hợp khác, khoảng cách an toán tính theo công thức (8) phải tăng lên 2 lần.
D.3.7. Khi chọn địa điểm khoVLNCN, khoảng cách an toàn nhỏ nhất về sóng không khí lấy số liệu ở bảng D.7.
Bảng D.7- Trị số tương đối của khoảng cách an toàn về sóng không khí từ kho bảo quản VLNC đến các công trình khác nhau
Liệt kê một số công trình phải tìm kiếm khoảng cách an toàn từ kho bảo quản VLNCN tới các công trình đó
|
Điều kiện bố trí các nhà kho, bãi lộ thiên bảo quản VLNCN
|
Công thức tính
|
Khoảng cách tối thiểu cho phép đến các công trình
với khối lượng VLNCN, m
|
500
|
103
|
2x103
|
4x103
|
104
|
1,5x104
|
2,5x104
|
5x104
|
7,5x104
|
105
|
2x105
|
2,5x105
|
Nhà và các công trình đứng riêng lẻ, đường ôtô, đường sát với lưu lượng xe ít, các công trình chịu được tác dụng sóng không khí (cầu thép, cầu bê-tông cốt thép, tháp cao tầng bằng thép hoặc bê- tông cốt thép, cầu cạn, máy rửa tay)
|
+Ngầm,
đắp ụ
xung quanh
+Lộ thiên
|
|
20
45
|
30
60
|
40
90
|
65
130
|
100
200
|
120
240
|
160
320
|
220
450
|
270
550
|
320
630
|
450
900
|
500
1000
|
Các điểm dân cư, tuyến đường sắt, ôtô, đường thủy lớn,các xí nghiệp, nhà máy, kho VLNCN, kho vật liệu dễ cháy, các công trình có tính Quốc gia
|
+Ngầm, đắp ụ xung quanh
+Lộ thiên
|
Q10T
Q >10T
|
45
100
|
60
160
|
90
220
|
130
320
|
200
500
|
240
740
|
320
880
|
450
1100
|
550
1250
|
630
1400
|
900
1750
|
1000
1900
|
Các công trình cho phép hư hại ngẫu nhiên
|
+Lộ thiên
+Đắp ụ xung quanh
|
Q10T
Q>10T
|
220
|
320
|
450
|
630
|
1000
|
1500
|
1750
|
2200
|
2500
|
2800
|
3500
|
3800
|
Chú thích -Khi chọn khoảng cách an toàn về sóng không khí không căn cứ vào toàn bộ dung tích của các kho, chỉ căn cứ vào kho có dung tích lớn nhất.
D.3.8. Thí dụ tính bán kính an toàn về sóng không khí do nổ mìn gây ra:
a) Tính khả năng bảo quản tối đa của một nhà bảo quản VLNCN với điều kiện cách nhà kho 500 m có một cầu cạn bê tông cốt thép, cách nhà kho 1500 m, nơi có khu dân cư. Xét hai trường hợp: nhà kho để nổi và nhà kho đắp ụ xung quanh.
Từ bảng D.7 nhà kho để nổi và cách khu dân cư 1400 m thì nhà kho chỉ chứa 100 tấn VLNCN.
Cũng từ bảng D.7 nhà kho để nổi có đắp ụ xung quanh (ngầm) và cách cầu bê tông cốt thép 450 m chỉ được chứa 200 tấn thuốc nổ. '
Vậy trong trường hợp này bảo quản tối đa 100 tấn.
b) Tìm lượng thuốc nổ tối đa của phát mìn khi nổ trên mặt đất, nếu cách chỗ nổ mìn 150 m có nhà và không thể tháo dời cửa sổ kính.
c) Phải tiến hành tiêu hủy 50 kg chất nổ ở cách làng bao nhiêu để đảm bảo sóng không khí không phá vỡ cửa kính của nhà dân.
Giả định tiêu hủy tiến hành trong hố nên bậc an toàn là 1 và ks = 50, do đó:
D.4 Tính bán kính vùng nguy hiểm có mảnh đất đá văng xa khi nổ mìn
D.4.1 Khi nổ mìn định hướng và nổ mìn văng xa bán kính nguy hiểm (khoảng cách tối thiểu đảm bảo an toàn) do mảnh đất đá văng đối với người và thiết bị, công trình phụ thuộc vào chỉ số tác động n của phát mìn và trị số đườngcản ngắn nhất w. Khi nổ một phát mìn thì trị số bán kính vùng nguy hiểm tra ở bảng D.8
- Khi tiến hành nổ ở sườn đôi có độ đốc nhỏ hơn 300 hoặc chỗ cao hơn vùng xung quanh không nhỏ hơn 30 m thì bán kính vùng nguy hiểm ở bảng D.8 phải tăng lên 1,5 lần về phía xuống dốc.
- Khi tính bán kính vùng nguy hiểm do nổ đồng thời một nhóm phát mìn, khoảng cách a giữa các phát nổ tính theo công thức:
a = 0,5 w (n + 1)
Bảng D-8 - Bán kính vùng nguy hiểm do mảnh đất đá văng xa khí nổ mìn định hường và nổ mìn văng xa
Đường cản
ngắn nhất w,
m
|
Chỉ sồ tác động của phát mìn (n)
|
1,0
|
1 ,5
|
2,0
|
2,5 + 3
|
1 ,0
|
1 ,5
|
2,0
|
2,5 - 3
|
Bán kính vùng nguy hiểm, m
|
Đối với người
|
Đối với thiết bị, công trình
|
1,5
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
15,0
20,0
25,0
30,0
|
200
200
300
300
400
500
500
600
700
800
800
|
300
400
500
600
600
700
700
800
800
1 000
1 000
|
350
500
700
800
800
900
900
1 000
1 200
1 500
1 700
|
400
600
800
1000
100
1000
1 200
1 200
1 500
1 800
2 000
|
100
100
150
150
200
250
250
300
350
400
400
|
150
200
250
300
300
400
400
400
400
500
500
|
250
350
500
550
600
600
700
700
800
1 000
1 000
|
300
400
550
650
700
700
800
800
1 000
1 000
1 200
|
Trong trường hợp có đường cản ngắn nhất W khác nhau và có chỉ số tác động như nhau, thì cũng dùng phương pháp trên để xác đinh bán kính vùng nguy hiểm. Trường hợp này phải lấy trị số lớn nhất trong các số đường cản ngắn nhất của phát mìn trong nhóm làm cơ sở để tính bán kính vùng nguy hiểm.
D.4.2. Khi nổ mìn định hướng và nổ mìn văng xa, nếu nổ đồng thời một loạt nhiều phát mìn có đường cản ngắn nhất và tỷ số tác động nổ khác nhau, thì bán kính vùng nguy hiểm được xác định như sau:
Phân các phát mìn thành từng nhóm, mỗi nhóm gồm các phát mìn có cùng chỉ số tác động nổ và đường cản ngắn nhất gần bằng nhau. Xác định bán kính vùng nguy hiểm của mỗi nhóm theo bảng D.8 (như D.4.1 ) . Lấy bán kính vùng nguy hiểm của cả loạt nổ là bán kính lớn nhất trong các giá trị đã tính cho từng nhóm.
D.4.3 Bán kính vung nguy hiểm đối với người không được nhỏ hơn trị số ghi ở bảng 1 Khoản 8, Điều 4 của Quy chuẩn này.
D.4.4 Khi nổ mìn làm tơi đất đá (chỉ số tác động nổ n < 1) thì bán kính vùng nguy hiểm do đất đá văng được xác định như sau .
Trong số các phát mìn của loạt nổ, chọn phát mìn có đường cản ngắn nhất- đạt giá trị lớn nhất wmax từ đó tìm được đường cản ngắn nhất qui ước theo wqư = 5/7 wmax . Căn cứ vào trị giá wqư để xác định giá trị bán kính vùng nguy hiểm theo bằng D.8.
D.4.5 khi nổ mìn các lỗ khoan lớn để làm tơi đất đá, bán kính vùng nguy hiểm do đá văng R được xác định theo công thức (9)
(9)
Trong đó:
d- là đường kính của phát mìn, tính bằng mét;
w'- là chiều sâu nhỏ nhất của phát mìn là đường ngắn nhất tính từ điểm phía trên của phát mìn đến mặt tự do;
C- là khoảng cách từ miệng lỗ khoan đến mép tầng, tính bằng mét;
L- là chiều dài nút lỗ, tính bằng mét;
- là góc nghiêng của sườn tầng với mặt phẳng ngang, tính bằng độ.
Trị số bán kính vùng nguy hiểm theo công thức (9) tính được trong bảng D.9.
Bảng D.9- Trị số bán kính vùng nguy hiểm khi nổ mìn lỗ khoan lớn
Chiều sâu nhỏ nhất
của phát mìn W’
m
|
Đường kính của phát mìn, mm
|
100
|
150
|
200
|
250
|
300
|
400
|
Bán kính vùng nguy hiềm, m
|
1
1,5
2
3
4
|
200
200
200
200
200
|
300
250
200
200
200
|
400
330
280
240
200
|
500
420
360
300
250
|
-
500
430
350
300
|
-
-
-
470
400
|
Chú thích - Theo qui định ở bảng 1 của Quy chuẩn này, bán kính vùng nguy hiểm không được nhỏ hơn 200 m
D.4.6. Thí dụ: tính bán kính vùng nguy hiểm của đá văng khi nổ mìn qui mô lớn:
a) Tính bán kính vùng nguy hiểm của đất đá văng xa khi nổ một nhóm phát mìn có chỉ số tác động nổ n = 2 và đường cản ngắn nhất từ 8 đến 11,4 m.
Để tính bán kính vùng nguy hiểm lấy wmax =11,4 m; làm tròn w = 12, tìm được trị số bán kính nguy hiểm của mảnh đá văng: theo bảng D.8 ở cột có n = 2 và w = 12 thì:
r = 900 m (đối với người)
r = 700 m (đối với thiết bị)
b) Tính bán kính văng của đất đá khi nổ một nhóm phát mìn để tạo hố trên mặt đất không bằng phẳng. Trong hộ chiếu nổ nhóm phát mìn đã lấy các chỉ số tác động sau đây:
Đối với phát mìn có w= 7 đến 8, n = 2,5
Đối với phát mìn có w= 9 đến 12, n = 2
- Tìm bán kính nguy hiểm đối với phát mìn có w = 12 m và n = 2. Theo bảng D.8 ứng với các thông số đã biết thì bán kính văng xa của đất đá r = 900m đối với người và 700 m đối với thiết bị.
- Tìm bán kính vùng nguy hiểm đối với phát mìn có w = 8 và n = 2,5. Theo bảng D.8 thì r = 1.000 m đối với người và r = 700 m đối với thiết bị.
Kết quả cuối cùng là :
r = 1.000 m đối với người
r = 700 m đối với thiết bị.
c) Để tiến hành nổ mìn ở lộ thiên, qui định trong thiết kế khởi nổ đồng thời một nhóm phát mìn buồng có đường cản ngắn nhất là 11 đến 16 m. Khoảng cách giữa các phát mìn và chất lượng lấp bua không có ai đặc biệt. Yêu cầu tính bán kính vùng nguy hiểm.
- Từ wmax =16 tính được đường cản ngắn nhất
làm tròn theo chiều tăng là 12.
Theo bảng D.8 đối với các thông số nêu trên thì trị số bán kính vùng nguy hiểm đối với nguời là r = 500 m, và đối với thiết bị công trình là r = 250 m
Phụ lục E
Qui định
Hướng dẫn về thủ tục xuất, nhập kho vật liệu nổ công nghiệp
E.1 Các đơn vị sản xuất cung ứng và sử dụng VLNCN có nhiêm vụ lập sổ xuất nhập kho lượng VLNCN ở kho, bao gồm .
a) Sổ thống kê xuất nhập vật liệu nổ theo mẫu số 1 của phụ lục này. Sổ phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai của đơn vị. Sổ phải do thủ kho ghi chép và dùng để thống kê khối lượng VLNCN ở các kho dự trữ và kho tiêu thụ, kho của nhà máy sản xuất VLNCN. Mỗi loại VLNCN phải được thống kê trong một trang riêng của sổ. Cuối mỗi ngày thủ kho VLNCN có trách nhiệm ghi số VLNCN tồn kho của mỗi loại vào sổ thống kê:
b) Sổ thống kê cấp phát và trả vật liệu nổ dùng không hết (chỉ áp dụng đối với các kho tiêu thụ) làm theo mẫu số 2 của phụ lục này. Sổ phải đánh số trang và đóng dấu giáp lai của đơn vị.
Cuối mỗi ngày phải tổng hợp số liệu đã cấp phát và đã hoàn trả đối với từng loại VLNCN. Số lượng đã tiêu thụ thực tế trong ngày được ghi ngay vào sổ thống kê nhập và xuất theo mẫu 1 .
E.2 Khi VLNCN đã được vận chuyển đến kho, phải đưa ngay vào nhà kho bảo quản, trên cơ sở phiếu vận chuyển hay lệnh xuất VLNCN. Lệnh xuất VLNCN viết theo mẫu số 3 của phụ lục này và được dùng để quản lý việc xuất VLNCN từ kho này đến kho khác.
Lệnh xuất VLNCN do kế toán của đơn vị quản lý kho viết thành 4 bản. Lệnh này được đăng ký trong sổ riêng của phòng kế toán ghi theo thứ tự, ngày cấp phát và tên người nhận hàng.
Sau khi làm đủ thủ tục, lệnh xuất VLNCN được giao cho người nhận hàng. Người nhận hàng xuất trình lệnh này cùng với giấy giới thiệu để nhận hàng. Sau khi cấp phát VLNCN, người thủ kho lưu lại một bản lệnh xuất ở kho, người nhận hàng giữ một bản lệnh xuất, phòng kế toán giữ hai bản lệnh xuất và giấy giới thiệu lĩnh hàng để làm các thủ tục nghiệp vụ tiếp theo.
E.3 Trường hợp nổ mìn các lỗ khoan nhỏ thì quản đốc hay phó quản đốc trực ca căn cứ nhiệm vụ sản xuất của ngày, hộ chiếu nổ mìn (hộ chiếu mẫu) định mức tiêu hao vật liệu nổ để duyệt phiếu lệnh nổ mìn. Phiếu lệnh này đồng thời là phiếu xin lĩnh VLNCN và giao cho người thợ mìn hoặc tổ trưởng thợ mìn thực hiện. Lệnh này phải ghi rõ và kỹ vào phiếu lượng VLNCN đã dùng trong ca.
Trường hợp nổ mìn lỗ khoan lớn thì phó giám đốc kỹ thuật của đơn vị, căn cứ vào hộ chiếu, kết quả nghiệm thu các lỗ khoan để ký lệnh nổ mìn kiêm phiếu xuất kho VLNCN. Cuối ca làm việc phải ghi rõ số lượng đã tiêu thụ vào phiếu theo mẫu số 5. Số không dùng hết phải đem trả kho tiêu thụ ngay. Phiếu lệnh lập theo mẫu số 4 của phụ lục này và làm cơ sở để ghi chép vào sổ thống kê xuất nhập.
E.4 Thống kê xuất nhập, phiếu lĩnh trả vật liệu nổ không được viết bằng bút chì, không được tẩy xoá, làm nhoè. Muốn chữa phải gạch ngang số cũ, viết số mới bên cạnh ghi lý do chữa và có chữ ký của người chứa.
E.5 Những người có trách nhiệm ký các lệnh xuất VLNCN, phiếu lệnh, đều phải đăng ký chữ ký tại kho \/LNCN. Thủ kho vật liệu nổ chỉ cấp phát VLNCN theo các phiếu có người ký phiếu đã đăng ký chữ ký tại kho.
E.6 Việc xuất VLNCN ra khỏi kho phải thực hiện theo lệnh xuất VLNCN hay phiếu lệnh
E.7 Kế toán đơn vị có trách nhiệm thống kê VLNCN đã xuất và nhập trên cơ sở phiếu xuất nhập của thủ kho và trình lãnh đạo ký duyệt.
E.8 Định kỳ mỗi tháng một lần lãnh đạo đơn vị phải cử nguời có trách nhiệm kiểm tra việc ghi chép số xuất nhập VLNCN tại kho. Kết quả kiểm tra phải ghi vào sổ thống kê VLNCN. Khi kiểm tra phát hiện thấy thiếu, thừa VLNCN phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết và áp dụng mọi biện pháp để truy tìm nguyên nhân.
Mẫu số 1:
Sổ thống kê nhập và xuất VLNCN
|
Nhập vật liệu nổ
|
Xuất và liệu nổ
|
Số TT
|
Ngày tháng
|
Số lượng còn lại của ngày
|
Nhập từ đầu số chứng từ
|
Ngày tháng sản xuất
|
Số thứ tự đợt sản xuất
|
Nhập trong ngày đêm
|
Cộng nhập từ đầu tháng
|
Ngày tháng
|
Xuất từ đâu, theo chứng từ nào
|
Số thứ tự của đợt sản xuất
|
Xuất trong ngày đêm
|
Cộng xuất từ đầu tháng
|
ý kiến của người kiểm tra và ghi chú
|
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
1 1
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 2 :
Sổ thống kê cấp phát VLNCN (áp dụng cho kho tiêu thụ)
Ngày phát
|
Nơi sử dụng vật liệu nổ
|
Họ tên người lĩnh
|
Giấy xin lĩnh
|
Đơn vị tính
|
Số lượng đã phát
|
Chữ ký của người lĩnh
|
Số lượng đã sử dụng
|
Số lượng trả lại kho
|
Chữ ký của người trả
|
Chữ ký của thủ kho
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
e
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Mẫu số 3 : (Lệnh xuất kho VLNCN thường để xuất từ kho này đến kho khác)
Lệnh xuất VLNCN
Tên đơn vị
Xuất kho cho: (tên kho)
20>10>20>
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |