Phụ lục 2 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
ĐỐI VỚI ESTER CỦA GLYCEROL VỚI ACID LACTIC VÀ ACID BÉO
|
|
1. Tên khác, chỉ số |
Lactic acid esters of mono- and diglycerides; lactoglycerides
INS 472b
|
|
2. Định nghĩa |
Là hỗn hợp các ester của glycerol với acid lactic và acid béo trong chất béo thực phẩm.
Sản phẩm thương mại có thể chỉ rõ hàm lượng monglycerid, acid lactic, chỉ số acid, chỉ số xà phòng hóa, hàm lượng acid béo tự do, điểm đông đặc của các acid béo tự do, chỉ số iod, hàm lượng glycerol tự do và hàm lượng nước.
|
|
Công thức cấu tạo |
Trong đó R1, R2 và R3 là của acid béo, acid lactic hoặc hydrogen (theo thành phần)
|
|
3. Cảm quan |
Chất rắn dạng sáp
|
|
4. Chức năng |
Chất nhũ hoá
|
|
5. Yêu cầu kỹ thuật |
|
5.1. Định tính |
|
|
Độ tan |
Không tan trong nước lạnh nhưng có thể phân tán trong nước nóng.
|
|
Acid béo |
Phải có phản ứng đặc trưng của acid béo.
|
|
Acid lactic |
Phải có phản ứng đặc trưng của acid lactic.
|
|
Glycerol |
Phải có phản ứng đặc trưng của glycerol.
|
|
5.2. Độ tinh khiết |
|
|
Các acid |
Chỉ có acid béo và acid lactic.
|
|
Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg.
|
|
6. Phương pháp thử |
|
|
Độ tinh khiết |
|
|
Chì |
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
|
|
| Phụ lục 3 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI ESTER CỦA GLYCEROL VỚI ACID CITRIC VÀ ACID BÉO |
|
| 1. Tên khác, chỉ số |
Citric acid esters of mono- and di-glycerides, citroglycerides, CITREM;
INS 472c
|
|
| 2. Định nghĩa |
Thu được nhờ quá trình ester hoá glycerol với acid citric và acid béo thực phẩm hoặc nhờ phản ứng của hỗn hợp mono và diglycerid của acid béo với acid citric; chế phẩm bao gồm các ester hỗn hợp của acid citric và các acid béo với glycerol; có thể chứa lượng nhỏ các acid béo tự do, glycerol tự do, acid citric tự do và mono – và diglycerid; có thể được trung hoà hoàn toàn hoặc một phần bằng NaOH hoặc KOH (như được công bố trên nhãn mác).
|
|
| Công thức cấu tạo |
Trong đó: ít nhất một trong R1, R2 hoặc R3 là của acid citric, một là của acid béo và R còn lại có thể là của acid citric, acid béo hoặc hydrogen.
|
|
| 3. Cảm quan |
Dạng dầu tới sáp, màu trắng đến trắng ngà
|
|
| 4. Chức năng |
Chất ổn định, chất nhũ hoá, chất chống oxy hoá
|
|
| 5. Yêu cầu kỹ thuật |
|
| 5.1. Định tính |
|
|
| Độ tan |
Không tan trong nước lạnh, có thể phân tán trong nước nóng; tan trong dầu và mỡ; không tan trong ethanol lạnh
|
|
| Acid béo |
Phải có phản ứng đặc trưng của acid béo .
|
|
| Acid citric |
Phải có phản ứng đặc trưng của acid citric.
|
|
| Glycerol |
Phải có phản ứng đặc trưng của glycerol.
|
|
| 5.2. Độ tinh khiết |
|
|
| Tro sulfat |
Sản phẩm không được trung hoà : Không được quá 0,5%
Sản phẩm được trung hoà hoàn toàn hoặc một phần: Không được quá 10%
(Sử dụng 2 g mẫu thử, phương pháp I)
|
|
| Glycerol tự do |
Không được quá 4%
|
|
| Glycerol tổng số |
8 – 33% (mô tả trong phần Phương pháp thử)
|
|
| Acid citric tổng số |
13 – 50% (mô tả trong phần Phương pháp thử)
|
|
| Acid béo tổng số |
37 – 81% (mô tả trong phần Phương pháp thử)
|
|
| Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg.
|
|
| 6. Phương pháp thử |
|
|
| Độ tinh khiết |
|
|
| Glycerol tổng số |
Cân chính xác 2 g mẫu và cho vào bình xà phòng hoá, thêm vào 50 ml dung dịch KOH 0,5 M trong ethanol, và đun sôi với sinh hàn ngược trong 30 phút. Thêm chính xác 99 ml (từ buret) chloroform và 25 ml acid acetic băng vào bình định mức dung tích 1 lít. Chuyển toàn lượng dịch trong bình xà phòng hoá vào bình định mức dung tích 1 lít, cho 3 lần 25 ml nước. Thêm vào 500 ml nước và lắc mạnh trong 1 phút. Pha đến thể tích 1 lít bằng nước, lắc đều và để yên cho tách thành các lớp.
Dùng pipet lấy 50 ml dung dịch acid acetic periodic TS vào trong các cốc dung tích 400 ml. Chuẩn bị 2 mẫu trắng bằng cách thêm 50 ml nước vào mỗi cốc. Dùng pipet lấy 50 ml dung dịch mẫu trong nước cho vào một trong các cốc chứa 50 ml acid acetic periodic TS, lắc nhẹ cho đều, đậy bằng tấm kính nhìn qua được và để yên trong 30 phút. Nhưng không được quá 1,5 giờ. Thêm 20 ml dung dịch KI 15%, lắc nhẹ cho đều và để yên ít nhất 1 phút nhưng không được quá 5 phút. Không được để dưới ánh sáng trực tiếp hoặc ánh sáng trắng. Bổ sung 100 ml nước và chuẩn độ bằng dung dịch natri thiosulfat 0,1 N. Sử dụng dụng máy khuấy để làm đều dung dịch. Tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu iod nâu trong dung dịch nước. Thêm 2 ml tinh bột TS và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu iod trong lớp chloroform được tách ra trong quá trình chuẩn độ và mất màu xanh của tinh bột iodo trong dung dịch nước.
Kết quả: Glycerol tổng số (%):
Trong đó:
B: Lượng dung dịch natri thiosulfat dùng để chuẩn độ mẫu trắng chứa 50 ml nước
S: Lượng dung dịch natri thiosulfat dùng để chuẩn độ mẫu thử
N: Nồng độ dung dịch natri thiosulfat 0,1 N
W: Khối lượng mẫu thử được lấy bằng pipet đem chuẩn độ và được tính theo công thức:
Trong đó: a: Khối lượng mẫu (g) đem xà phòng hóa
|
|
| Acid citric tổng số |
Nguyên tắc:
Mẫu được xà phòng hoá bằng dung dịch KOH trong alcol và các acid béo được tách ra bằng trích ly. Acid citric được chuyển thành các dẫn suất trimethylsilyl (TMS) và được phân tích bằng sắc ký khí lỏng.
Xà phòng hoá:
Cân chính xác 1 g mẫu cho vào bình đáy tròn, thêm 25 ml dung dịch KOH 0,5M trong ethanol và đun sôi với sinh hàn ngược trong 30 phút. Acid hoá hỗn hợp bằng HCl và cho bốc hơi bằng máy cô quay hoặc bằng phương pháp thích hợp khác.
Trích ly:
Chuyển toàn lượng mẫu trong bình vào một bình gạn, sử dụng không quá 50 ml nước và trích ly bằng 3 lần 50 ml heptan, loại bỏ phần dịch chiết heptan tách ra. Chuyển lớp dung dịch nước vào bình định mức dung tích 100 ml, trung hoà, pha tới thể tích 100 ml bằng nước và lắc đều.
Dẫn xuất hoá:
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch pha được ở trên, 1 ml dung dịch acid tartric (1 mg/ml trong nước) cho vào bình đáy tròn có thể đậy nắp dung tích 10 ml và cô đến khô. Thêm 1 ml pyridin, 0,2 ml dung dịch trimethyl-chlorosilan (TMCS), 0,4 ml hexamethyl-disilazan (HMDS), 0,1 ml n-methyl-n-trimethylsilyl-trifluoroacetamid (MSTFA). Đậy nắp chặt và lắc cẩn thận để được dung dịch tan hoàn toàn. Gia nhiệt bình trong tủ sấy ở 600C trong 1 giờ.
Sắc ký khí:
Bất kỳ sắc ký khí thích hợp có thể được dùng với detector ion hoá ngọn lửa và cột (thuỷ tinh, chiều dài 1,8 m và đường kính trong 2 mm), được nhồi bằng DC-200 10% trên chromosorb Q (80/100 mesh). Các điều kiện cho sắc ký khí: nhiệt độ lò cột 1650C, nhiệt độ buồng tiêm 2400C, nhiệt độ detector 2400C; tốc độ dòng khí mang nitrogen 24 ml/phút.
Cách tiến hành:
Bơm 5 μl mẫu các dẫn xuất TMS. Thời gian lưu đối với acid tartric khoảng 12 phút và thời gian lưu tương đối của acid citric/acid tartric khoảng2,3.
Lặp lại cách tiến hành được mô tả ở trên trong phần Dẫn xuất hoá và Sắc ký khí sử dụng 1 ml dung dịch đối chứng acid citric (3 mg/ml trong nước) thay thế 1 ml dung dịch mẫu thử.
Tính kết quả:
Đo diện tích mỗi pic bằng phương pháp thích hợp.
Acid citric tổng (%) =
Trong đó:
ACS: Diện tích pic của acid citric (dung dịch mẫu)
ATS: Diện tích pic của acid tartric (dung dịch mẫu)
ATR: Diện tích pic của acid tartric (dung dịch đối chứng)
ACR: Diện tích pic của acid citric (dung dịch đối chứng)
WCR: Khối lượng (g) của acid citric trong 1 ml dung dịch đối chứng
W: Khối lượng (g) của mẫu ester glycerol với acid citric và acid béo.
|
|
| Acid béo tổng số |
Cân chính xác 5 g mẫu cho vào bình đáy tròn dung tích 250 ml, thêm vào 50 ml dung dịch KOH 1 N trong ethanol, và đun sôi với ống sinh hàn ngược trên nồi cách thủy trong 1 giờ.
Chuyển toàn lượng dung dịch trong bình xà phòng hoá vào phễu chiết dung tích 1.000 ml, cho 3 lần 25 ml nước và thêm 5 giọt da cam methyl TS.
Thêm cẩn thận dung dịch HCl đậm đặc cho đến khi màu của dung dịch chuyển sang màu đỏ rõ rệt và lắc đều để tách các acid béo.
Trích ly các acid béo tách được bằng ba lần 100 ml dung môi diethyl ether. Hoà chung các phần tách được và rửa mỗi lần bằng 50 ml dung dịch NaCl 10% cho đến khi dung dịch NaCl được rửa trở nên trung tính.
Làm khô dung dịch ether bằng Na2SO4 khan. Sau đó cô bốc hơi trên cách thủy ether, để thêm 10 phút nữa trên cách thủy và cân phần cặn.
|
|