4. Chức năng
Chất nhũ hóa
| 5. Yêu cầu kỹ thuật | 5.1. Định tính |
| Độ tan |
Khó tan trong toluen, ether, carbon tetraclorid, ethyl acetat; có thể phân tán trong ether dầu hoả, dầu khoáng, dầu thực vật, aceton và dioxan; không tan trong nước, methanol và ethanol (thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 ).
| Khoảng nhiệt độ đông đặc |
47-50oC.
| 5.2. Độ tinh khiết |
| Nước |
Không được quá 1,5% (phương pháp Karl Fischer).
| Tro sulfat |
Không được quá 0,5%.
| Chỉ số acid |
Không được quá 15.
| Chỉ số xà phòng hóa |
Không được thấp hơn 176 và không được quá 188.
| |
Không được thấp hơn 66 và không được quá 80.
| Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg.
| 5.3. Hàm lượng |
Xà phòng hóa 100g mẫu phải thu được không thấp hơn 14g và không được quá 21g polyol và không thấp hơn 85g và không được quá 92g acid béo. Hàm lượng polyol không được thấp hơn 95% trong hỗn hợp sorbitol, 1,4-sorbitan và isosorbid.
| 6. Phương pháp thử | 6.1. Độ tinh khiết |
|
Chì
|
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
| 6.2. Định lượng |
Cân 25g mẫu thử, chính xác đến mg, chuyển vào bình cầu đáy tròn 500 ml, thêm 250 ml cồn và 7,5g kali hydroxyd và trộn đều. Lắp bình cầu với sinh hàn thích hợp, đun hồi lưu hỗn hợp trong từ 1-2 giờ sau đó chuyển hỗn hợp sang cốc 800 ml, tráng sạch bình bằng 100 ml nước cất và gộp dịch rửa vào cốc. Cho bay hơi hết cồn trên bể cách thuỷ, thỉnh thoảng thêm nước để thay thế lượng cồn đã bay hơi. Dừng quá trình đuổi cồn khi không còn mùi cồn bay ra. Hiệu chỉnh thể tích cuối cùng cho đủ 250 ml bằng nước nóng. Trung hoà dung dịch xà phòng với acid sulfuric loãng (1/2), thêm 10% dư và đun nóng, khuấy đều cho đến khi acid béo tách lớp. Chuyển lớp acid béo sang phễu chiết 500 ml, rửa 3 hoặc 4 lần, mỗi lần với 20 ml nước nóng để loại hết các polyol, gộp dịch rửa với pha nước chứa polyol thu được từ quá trình xà phòng hoá. Chiết pha nước này 3 lần 20 ml ether dầu hoả/lần, lấy lớp ether dầu hoả gộp với phần acid béo, cho bay hơi tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân.
Trung hoà dung dịch chứa polyol bằng dung dịch kali hydroxyd 1/10 tới pH = 7, sử dụng pH kế thích hợp. Cho bay hơi dung dịch này tới gần cạn, tách phần polyol khỏi các muối bằng cách chiết vài lần với cồn nóng. Cho bay hơi dịch chiết cồn trên bể cách thuỷ tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân. Tránh khô quá trong quá trình đun nóng.
Tiến hành định lượng một mẫu khác (25g) theo hướng dẫn chuyên luận xác định hàm lượng ester sorbitan để xác định % ester sorbitan.
|
Phụ lục 20 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SORBITAN MONOLAURAT |
| 1. Tên khác, chỉ số |
INS 493
ADI=0-25mg/kg thể trọng
| 2. Định nghĩa |
Hỗn hợp bao gồm các ester một phần của sorbitol và các dẫn chất mono- và dianhydrid của nó với acid lauric thực phẩm.
| Chỉ số C.A.S |
1338-39-2
| Công thức cấu tạo |
Gồm acid lauric este hóa với polyol dẫn xuất từ sorbitol bao gồm các loại sau:
Sorbitol
|
1,4-Sorbitan
|
Isosorbid
|
| 3. Cảm quan |
Dạng lỏng nhớt sánh có màu hổ phách, dạng hạt hay mảnh có màu kem nhạt đến vàng nâu hoặc dạng sáp rắn, có mùi nhẹ đặc trưng.
| 4. Chức năng |
Chất nhũ hóa, chất ổn định
| 5. Yêu cầu kỹ thuật | 5.1. Định tính |
| Độ tan |
Có thể phân tán được trong nước nóng và nước lạnh.
| 5.2. Độ tinh khiết |
| Nước |
Không được quá 2,0% (phương pháp Karl Fischer).
| Tro sulfat |
Không được quá 0,5%.
| Chỉ số acid |
Không được quá 7.
| Chỉ số xà phòng hóa |
Không được thấp hơn 155 và không được quá 170.
| Chỉ số Hydroxyl |
Không được thấp hơn 330 và không được quá 358.
| Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg.
| 5.3. Hàm lượng |
Xà phòng hóa 100g mẫu phải thu được không thấp hơn 36g và không được quá 49g polyol, không thấp hơn 56g và không được quá 68g acid béo. Hàm lượng polyol không được thấp hơn 95% trong hỗn hợp sorbitol, 1,4-sorbitan và isosorbid.
| 6. Phương pháp thử | 6.1. Độ tinh khiết |
| Chì |
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
| 6.2. Định lượng |
Cân 25g mẫu thử, chính xác đến mg, chuyển vào bình cầu đáy tròn 500 ml, thêm 250 ml cồn và 7,5g kali hydroxyd và trộn đều. Lắp bình cầu với sinh hàn thích hợp, đun hồi lưu hỗn hợp trong từ 1-2 giờ sau đó chuyển hỗn hợp sang cốc 800 ml, tráng sạch bình bằng 100 ml nước cất và gộp dịch rửa vào cốc. Cho bay hơi hết cồn trên bể cách thuỷ, thỉnh thoảng thêm nước để thay thế lượng cồn đã bay hơi. Dừng quá trình đuổi cồn khi không còn mùi cồn bay ra. Hiệu chỉnh thể tích cuối cùng cho đủ 250 ml bằng nước nóng.
Trung hoà dung dịch xà phòng với acid sulfuric loãng (1/2), thêm 10% dư và đun nóng, khuấy đều cho đến khi acid béo tách lớp. Chuyển lớp acid béo sang phễu chiết 500 ml, rửa 3 hoặc 4 lần, mỗi lần với 20 ml nước nóng để loại hết các polyol, gộp dịch rửa với pha nước chứa polyol thu được từ quá trình xà phòng hoá. Chiết pha nước này 3 lần 20 ml ether dầu hoả/lần, lấy lớp ether dầu hoả gộp với phần acid béo, cho bay hơi tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân.
Trung hoà dung dịch chứa polyol bằng dung dịch kali hydroxyd 1/10 tới pH = 7, sử dụng pH kế thích hợp. Cho bay hơi dung dịch này tới gần cạn, tách phần polyol khỏi các muối bằng cách chiết vài lần với cồn nóng. Cho bay hơi dịch chiết cồn trên bể cách thuỷ tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân. Tránh khô quá trong quá trình đun nóng.
|
Phụ lục 21 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SORBITAN MONOOLEAT |
| 1. Tên khác, chỉ số |
INS 494
ADI=0-25mg/kg thể trọng
| 2. Định nghĩa |
Hỗn hợp bao gồm các ester một phần của sorbitol và các dẫn chất mono- và dianhydrid của nó với acid oleic thực phẩm (R). Thành phần lớn nhất là 1,4-Sorbitan monooleat, thành phần ít hơn là isosorbid monooleat, sorbitan dioleat và sorbitan trioleat.
| Chỉ số C.A.S |
1338-43-8
| Công thức cấu tạo |
Gồm acid oleic este hóa với polyol dẫn xuất từ sorbitol bao gồm các loại sau:
Sorbitol
|
1,4-Sorbitan
|
Isosorbid
|
| 3. Cảm quan |
Dạng sệt sánh màu hổ phách, dạng hạt hay mảnh có màu kem nhạt đến vàng nâu hoặc dạng sáp rắn, có mùi nhẹ .
| 4. Chức năng |
Chất nhũ hóa, chất ổn định
| 5. Yêu cầu kỹ thuật | 5.1. Định tính |
| Độ tan |
Tại nhiệt độ cao hơn điểm chảy, tan trong ethanol, ether, ethylacetat, anilin, toluen, dioxan, ether dầu hỏa, carbon tetraclorid; không tan trong nước lạnh nhưng có thể phân tán trong nước ấm.
| Chỉ số iod |
Phần acid oleic thu được bằng cách xà phòng hoá sorbitan monooleat trong quá trình định lượng có chỉ số iod từ 80 đến 100.
| 5.2. Độ tinh khiết |
| Nước |
Không được quá 2% (phương pháp Karl Fischer).
| Tro sulfat |
Không được quá 0,5%.
| Chỉ số acid |
Không được quá 8.
| Chỉ số xà phòng hóa |
Không được thấp hơn 145 và không được quá 160.
| Chỉ số Hydroxyl |
Không được thấp hơn 193 và không được quá 210.
| Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg
| 5.3. Hàm lượng |
Xà phòng hóa 100g mẫu phải thu được không thấp hơn 28g và không được quá 32g polyol, không thấp hơn 73g và không được quá 77g acid béo. Hàm lượng polyol không được thấp hơn 95% trong hỗn hợp sorbitol, 1,4-sorbitan và isosorbid.
| 6. Phương pháp thử | 6.1. Độ tinh khiết |
| Chì |
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
| 6.2. Định lượng |
Cân 25g mẫu thử, chính xác đến mg, chuyển vào bình cầu đáy tròn 500 ml, thêm 250 ml cồn và 7,5g kali hydroxyd và trộn đều. Lắp bình cầu với sinh hàn thích hợp, đun hồi lưu hỗn hợp trong từ 1-2 giờ sau đó chuyển hỗn hợp sang cốc 800 ml, tráng sạch bình bằng 100 ml nước cất và gộp dịch rửa vào cốc. Cho bay hơi hết cồn trên bể cách thuỷ, thỉnh thoảng thêm nước để thay thế lượng cồn đã bay hơi. Dừng quá trình đuổi cồn khi không còn mùi cồn bay ra. Hiệu chỉnh thể tích cuối cùng cho đủ 250 ml bằng nước nóng. Trung hoà dung dịch xà phòng với acid sulfuric loãng (1/2), thêm 10% dư và đun nóng, khuấy đều cho đến khi acid béo tách lớp. Chuyển lớp acid béo sang phễu chiết 500 ml, rửa 3 hoặc 4 lần, mỗi lần với 20 ml nước nóng để loại hết các polyol, gộp dịch rửa với pha nước chứa polyol thu được từ quá trình xà phòng hoá. Chiết pha nước này 3 lần 20 ml ether dầu hoả/lần, lấy lớp ether dầu hoả gộp với phần acid béo, cho bay hơi tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân.
Trung hoà dung dịch chứa polyol bằng dung dịch kali hydroxyd 1/10 tới pH = 7, sử dụng pH kế thích hợp. Cho bay hơi dung dịch này tới gần cạn, tách phần polyol khỏi các muối bằng cách chiết vài lần với cồn nóng. Cho bay hơi dịch chiết cồn trên bể cách thuỷ tới khô trong một đĩa đã xác định bì, để nguội và cân. Tránh khô quá trong quá trình đun nóng.
Tiến hành định lượng một mẫu khác (25g) theo hướng dẫn chuyên luận xác định hàm lượng sorbitan ester để xác định % sorbitan ester.
|
Phụ lục 22 YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI SORBITAN MONOPALMITAT |
| 1. Tên khác, chỉ số |
INS 495
| 2. Định nghĩa |
Hỗn hợp bao gồm các ester một phần của sorbitol và các dẫn chất mono- và dianhydrid của nó với acid palmitic thực phẩm
| Chỉ số C.A.S |
26266-57-9
| Công thức cấu tạo |
Gồm acid palmitic ester hóa với polyol dẫn xuất từ sorbitol bao gồm các loại sau:
Sorbitol
|
1,4-Sorbitan
|
Isosorbid
|
| 3. Cảm quan |
Dạng sáp rắn có màu kem nhạt đến vàng nâu, có mùi nhẹ .
| 4. Chức năng |
Chất nhũ hóa
| 5. Yêu cầu kỹ thuật | 5.1. Định tính |
| Độ tan |
Tại nhiệt độ cao hơn điểm chảy, tan trong methanol, ether, ethylacetat, anilin, toluen, dioxan, ether dầu hỏa, carbon tetraclorid; không tan trong nước lạnh nhưng có thể phân tán trong nước ấm.
| Độ đông đặc |
45 - 470
| Hấp thụ hồng ngoại |
Phải có phổ hồng ngoại đặc trưng của ester của acid béo với polyol
| 5.2. Độ tinh khiết |
| Nước |
Không được quá 1,5% (phương pháp Karl Fischer).
| Chỉ số acid |
Không được thấp hơn 4 và không đươc jquá 7,5.
| Chỉ số xà phòng hóa |
Không được thấp hơn 140 và không được quá 150.
| Chỉ số Hydroxyl |
Không được thấp hơn 270 và không được quá 305.
| Chì |
Không được quá 2,0 mg/kg
| 5.3. Hàm lượng |
Xà phòng hóa 100g mẫu phải thu được khoảng 37 g polyol và 65 g acid béo. Hàm lượng polyol phải vào khoảng 95% trong hỗn hợp sorbitol, 1,4-sorbitan và isosorbid.
| 6. Phương pháp thử | 6.1. Độ tinh khiết |
| Chì |
- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.
- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.
| 6.2. Định lượng |
Tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận xác định hàm lượng sorbitan ester (JECFA monograph 1 - Vol.4 ).
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |