I. quy đỊnh chung phạm VI điều chỉnh



tải về 0.69 Mb.
trang15/19
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.69 Mb.
#28338
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19


Phụ lục 15

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI ESTER CỦA SUCROSE VỚI CÁC ACID BÉO




1. Tên khác, chỉ số


Sucrose fatty acid esters;

INS 473




2. Định nghĩa


Mono, di, tri ester của sucrose với các acid béo thực phẩm, được điều chế từ sucrose và methyl, ethyl ester của các acid béo thực phẩm bằng cách ester hoá với sự có mặt của chất xúc tác, hoặc tách từ sucroglycerid. Chỉ các dung môi sau có thể được sử dụng để sản xuất: dimethylformamid, dimethyl sulfoxid, ethyl acetat, isopropanol, propylen glycol, isobutanol và methyl ethyl keton.



3. Cảm quan


Dạng gel cứng, dạng chất đặc mềm hoặc dạng bột có màu trắng đến trắng hơi xám



4. Chức năng


Chất nhũ hoá



5. Yêu cầu kỹ thuật




5.1. Định tính







Độ tan


Ít tan trong nước, tan trong ethanol.



Acid béo


Phải có phản ứng đặc trưng của acid béo.



Đường


Phải có phản ứng đặc trưng của đường.



5.2. Độ tinh khiết







Tro sulfat


Không được quá 2%

Thử 1 g mẫu (Phương pháp I)





Chỉ số acid


Không được quá 6



Sucrose tự do


Không được quá 5% (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Dimethylformamid


Không được quá 1,0 mg/kg (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Dimethyl sulfoxid


Không được quá 2,0 mg/kg (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Ethyl acetat, isopropanol và propylen glycol


Không được quá 350,0 mg/kg, dạng đơn chất hoặc hợp chất (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Isobutanol


Không được quá 10,0 mg/kg (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Methanol


Không được quá 10,0 mg/kg (mô tả trong phần Phương pháp thử)



Methyl ethyl keton


Không được quá 10,0 mg/kg (mô tả trong phần Phương pháp thử



Chì


Không được quá 2,0 mg/kg.



5.3. Hàm lượng


Không được nhỏ hơn 80,0% ester sucrose



6. Phương pháp thử







6.1. Định tính







Acid béo


Cho 1 ml ethanol vào 0,1 g mẫu, làm ấm và hoà tan, thêm 5 ml dung dịch H2SO4 loãng TS, gia nhiệt trong cách thủy trong 30 phút và làm nguội. Chất đặc hoặc dầu màu trắng vàng được hình thành, không có mùi của acid isobutyric và được hoà tan khi thêm 3 ml diethyl ether. Sử dụng lớp dung dịch nước tách khỏi từ diethyl ether cho Phép thử đường.



Đường


Cho vào 2 ml lớp dung dịch nước tách khỏi diethyl ether trong phép thử acid béo, 1 ml anthron TS vào trong ống thử, cho cẩn thận theo thành ống nghiệm; bề mặt ranh giới giữa hai lớp chuyển thành màu xanh da trời hoặc xanh lá cây.



6.2. Độ tinh khiết







Sucrose tự do


Xác định bằng sắc ký khí lỏng (Quyển 4)

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch gốc chứa 5 mg/ml sucrose trong N, N- dimethylformamid. Chuẩn bị một loạt các dung dịch chuẩn chứa 0,5; 1,25 và 2,5 mg/ml sucrose bằng cách pha loãng dung dịch gốc với pyridin.



Dung dịch nội chuẩn:

Cân chính xác 0,25 g octacosan cho vào bình định mức dung tích 50 ml, thêm vào 25 ml tetrahydrofuran để hoà tan octacosan, và định mức đến thể tích 50 ml bằng pyridin.



Các điều kiện sắc ký:

Cột: 2% Dexsil 300GC trên Uniport HP 80/100 mesh (ít phân cực, 2,1 m x 3.2 mm đường kính trong) hoặc tương đương

Khí mang: nitrogen

Detector: FID

Nhiệt độ:

- Buồng bơm mẫu: 2800C

- Cột: giữ ở 1600C trong 1 phút sau đó tăng từ 160 đến 3000C với tốc độ 150C/phút, giữ trong 60 phút ở 3000C.

- Detector: 3200C

Thời gian lưu lần lượt của sucrose và octacosan đo được với các điều kiện trên xấp xỉ 8,2 và 9,8 phút.

Cách tiến hành: Cân chính xác 20 – 50 mg mẫu cho vào ống li tâm, thêm 1 ml dung dịch nội chuẩn, 1 ml pyridin, 0,4 ml N, O-bis (trimethylsilyl) acetamid (BSA) và 0,2 ml trimethylchlorosilan (TMCS). Sau khi đậy nắp ống, lắc và để yên trong 5 phút ở nhiệt độ phòng. Bơm 1l vào thiết bị sắc ký khí lỏng.

Đường chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch chuẩn silylat theo cách tiến hành như nhau sử dụng 1 ml mỗi loại dung dịch chuẩn thay thế mẫu và pyridin. Vẽ đường chuẩn trên đồ thị lượng sucrose (mg) trong 1 ml dung dịch chuẩn (biểu thị trên trục X) so với tỷ lệ diện tích pic của sucrose/nội chuẩn (biểu thị trên trục Y).

Đo diện tích pic đối với sucrose và nội chuẩn. Tính tỷ lệ diện tích các pic của chúng, và tính được hàm lượng sucrose trong mẫu dựa vào đường chuẩn.

Lượng sucrose phát hiện được (mg)

% sucrose = ----------------------------------------------------- x 100

Khối lượng mẫu (mg)





Dimethylformamid


Xác định bằng sắc ký khí lỏng

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch gốc chứa 1 mg/ml dimethylformamid trong tetrahydrofuran. Chuẩn bị một loạt các dung dịch chuẩn chứa 0,05; 0,1 và 0,2 g/ml dimethylformamid bằng cách pha loãng dung dịch gốc với tetrahydrofuran.



Các điều kiện sắc ký:

Cột: polyethylen glycol (dài 30 m x 0,32 mm đường kính trong với độ dày lớp phim mỏng 0,5 m)

Khí mang: heli

Áp suất: 150 kPa (áp suất không đổi)

Detector: detector nitrogen phosphor (NPD) [(tên khác: Detector nhiệt ion ngọn lửa (FTD)]

Nhiệt độ:

- Buồng bơm mẫu: 1800C

- Cột: giữ ở 400C trong 2 phút sau đó tăng từ 40 đến 1600C với tốc độ 200C/phút, giữ trong 2 phút ở 1600C.

- Detector: 3250C

Phương pháp tiêm mẫu: Tiêm không chia dòng 1,0 l mẫu bằng bơm tự động, sau đó bắt đầu làm sạch sau 1 phút.

Thời gian lưu của dimethylformamid đo được với các điều kiện trên xấp xỉ 6,4 phút.

Cách tiến hành:

Cân chính xác 2 g mẫu cho vào bình định mức dung tích 20 ml, thêm vào 10 ml tetrahydrofuran để hoà tan mẫu, thêm tetrahydrofuran vào bình đến thể tích 20 ml và lắc đều dung dịch. Bơm 1,0 l dung dịch mẫu vào thiết bị sắc ký.



Đường chuẩn:

Chuẩn bị hàng ngày bằng cách bơm 1,0 l mỗi dung dịch chuẩn vào thiết bị sắc ký.

Tính nồng độ dimethylformamid (CDFA) theo công thức sau:

Trong đó:

C: Nồng độ dimethylformamid phát hiện được (g/ml)

W: Khối lượng mẫu (g)

Lưu ý: Detector nitrogen phosphor không nhạy với các thành phần không chứa N hoặc P. Vì thế, cột mao quản có thể tắc với các hợp chất bay hơi thấp, mặc dù đường nền của sắc ký ổn định. Do đó, cột phải được luyện thường xuyên. Luyện qua đêm (dòng khí mang theo hướng ngược ở 1800C ) được thực hiện sau khoảng mỗi đợt 15 mẫu.







Dimethyl sulfoxid


Xác định bằng sắc ký khí lỏng

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch gốc 0,25 mg/ml dimethyl sulfoxid trong tetrahydrofuran. Chuẩn bị một loạt các dung dịch chuẩn chứa 0,5; 1 và 5 g/ml dimethyl sulfoxid bằng cách pha loãng dung dịch gốc với tetrahydrofuran.



Các điều kiện sắc ký:

Cột: 10% PEG 20M và 3% KOH trên Gas Chrom Z (chiều dài 2 m x 3 mm đường kính trong). Tăng nhiệt độ lò tới 1800C với tốc độ 100C/phút và để ổn định 24 – 48 giờ với điều kiện tốc độ dòng khí nitrogen 30 – 40 ml/phút để luyện cột.

Khí mang: nitrogen

Tốc độ dòng: 50 ml/phút

Detector: detector trắc quang ngọn lửa (sử dụng bộ lọc lưu huỳnh 394 nm)

Nhiệt độ:

- Buồng bơm mẫu: 2100C

- Cột: 1600C.

Thời gian lưu của dimethyl sulfoxid đo được với các điều kiện trên xấp xỉ 3,4 phút.

Cách tiến hành:

Cân chính xác 5 g mẫu cho vào bình định mức dung tích 25 ml, thêm vào 10 ml tetrahydrofuran để hoà tan mẫu, thêm tetrahydrofuran vào bình đến thể tích 20 ml và lắc đều dung dịch. Bơm 3 l dung dịch mẫu vào thiết bị sắc ký.



Đường chuẩn:

Chuẩn bị hàng ngày bằng cách bơm 3 l mỗi dung dịch chuẩn vào thiết bị sắc ký.

Tính nồng độ dimethyl sulfoxid (CDMSO) theo công thức sau:

Trong đó:

C: Nồng độ dimethyl sulfoxid phát hiện được (g/ml)

W: Khối lượng mẫu (g)





Propylen glycol


Xác định bằng sắc ký khí lỏng

Dung dịch nội chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch 500 g/ml của ethylen glycol trong pyridin



Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch 50 g/ml của propylen glycol trong pyridin



Các điều kiện sắc ký:

Cột: Polydimethylsiloxan (chiều dài 30 m x 0,32 mm đường kính trong với độ dày lớp phim mỏng 0,25 m)

Khí mang: heli

Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút (dòng không đổi)

Detector: FID

Nhiệt độ:

- Buồng bơm mẫu: 2300C

- Cột: giữ ở 600C trong 5 phút sau đó tăng từ 60 đến 2500C với tốc độ 200C/phút, giữ trong 5 phút ở 2500C.

- Detector: 2500C

Thời gian lưu lần lượt của dẫn xuất ethylen glycol và dẫn xuất propylen glycol xấp xỉ 7,7 phút và 7,9 phút.



Cách tiến hành:

Cân chính xác 1 g mẫu cho vào bình định mức dung tích 10 ml, thêm vào 100 l dung dịch nội chuẩn. Hoà tan và định mức đến thể tích 10 ml bằng pyridin. Lấy 0,5 ml dung dịch mẫu cho vào ống li tâm, và thêm 0,25 ml 1,1,1,3,3,3 – hexamethyldisilazan (HMDS) và 0,1 ml trimethylchlorosilan

(TMCS). Sau khi đậy chặt nắp ống, lắc mạnh, để yên trong 30 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó li tâm. Bơm 1 l dung dịch nổi trên mặt ống sau li tâm vào thiết bị sắc ký.

Đường chuẩn:

Tiến hành sắc ký như trên, trong đó dùng 0,05; 0,2; 0,5 và 1ml dung dịch chuẩn thay thế cho dung dịch mẫu thử.

Tính nồng độ propylen glycol (CPG) theo công thức sau:



Trong đó:

C: Nồng độ propylen glycol phát hiện được (g/ml)

W: Khối lượng mẫu (g)



Lưu ý: Nhất thiết phải làm sạch cổng bơm mẫu và luyện cột ở 3000C sau mỗi đợt 20 mẫu phân tích, bởi cột bị nhiễm bẩn.



Methanol, isopropanol, isobutanol, ethyl acetat và methyl ethyl keton


Xác định bằng sắc ký khí có buồng lấy mẫu không gian hơi.

Dung dịch chuẩn:

Chuẩn bị dung dịch chuẩn A chứa 4.000 mg/l mỗi loại methanol, isopropanol, isobutanol, ethyl acetat và methyl ethyl keton bằng cách cân chính xác 0,2 g mỗi dung môi và cho vào bình định mức dung tích 50 ml chứa khoảng 20 ml nước, sau đó thêm nước vào đến thể tích 50 ml. Chuẩn bị các dung dịch chứa 2.000 mg/l (dung dịch chuẩn B) và 1.000 mg/l (dung dịch chuẩn C) bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn A.



Cách tiến hành:

Cân chính xác 4 g mẫu cho vào 4 lọ (mỗi lọ 1 g mẫu). Cho 5 l nước vào lọ thứ nhất, cho lần lượt vào lọ thứ hai, thứ ba, thứ bốn dung dịch chuẩn A, B và C; đậy nhanh septum. (Nồng độ của mỗi dung môi sau khi thêm 5 l dung dịch chuẩn A, B, C vào 1 g mẫu tương đương lần lượt bằng 20, 10 và 5 mg/kg mẫu). Để lọ mẫu trong buồng lấy mẫu không gian hơi và phân tích với các điều kiện sau:

Cột: 100% Polydimethylsiloxan (chiều dài 30 m x 0,53 mm đường kính trong với độ dày màng phim mỏng 1,5 m), ví dụ: DB – 1 được sản xuất bởi Công ty TNHH J & W)

Khí mang: nitrogen

Tốc độ dòng: 3,5 ml/phút

Detector: FID

Nhiệt độ:

- Buồng bơm mẫu: 1100C

- Cột: 400C.

- Detector: 1100C

Buồng lấy mẫu không gian hơi:

- Nhiệt độ cách nhiệt mẫu: 800C

- Thời kỳ cách nhiệt mẫu: 40 phút

- Nhiệt độ syringe: 850C

- Bơm mẫu dạng khí: 1,0 ml

Kết quả:


Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa lượng thêm vào với diện tích pic đối với mỗi dung môi sử dụng các kết quả phân tích. Mối tương quan phải tuyến tính (R2 > 0,99). Ngoại suy và xác định x phần bị chặn, wi, và tính nồng độ dung môi Ci (mg/kg) trong mẫu:

Trong đó:

wi: Phần bị chặn của đường thẳng tương quan sử dụng phương pháp thêm chuẩn (g)

W: Khối lượng mẫu (g)





Chì


- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.

- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.





6.3. Định lượng


Xác định bằng HPLC sử dụng các điều kiện sau:

Cách tiến hành:

Cân chính xác 250 mg mẫu và cho vào bình định mức dung tích 50 ml. Pha tới thể tích 50 ml bằng tetrahydrofuran và lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,5 m. Bơm 100 l mẫu vào thiết bị sắc ký đã ổn định trước.



Các điều kiện sắc ký:

Cột: Styren-divinylbenzen copolymer đối với sắc ký thẩm thấu qua gel (TSK-GEL G2000 (Tosoh) hoặc tương đương)

Pha động: tetrahydrofuran dùng cho HPLC đã bài khí

Tốc độ dòng: 0,7 ml/phút

Detector: RI

Nhiệt độ:

- Cột: 380C.

- Detector: 380C

Ghi sắc ký đồ trong khoảng 90 phút.

Tính % ester sucrose trong mẫu:

% ester sucrose = 100 A/T

Trong đó:

A: Tổng các diện tích pic đối với 3 thành phần chính, mono-, di- và tri-ester, rửa giải lần lượt ở khoảng 65, 68 và 73 phút.

T: Tổng diện tích tất cả các pic rửa giải trong khoảng 90 phút







tải về 0.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương