I. quy đỊnh chung phạm VI điều chỉnh



tải về 0.73 Mb.
trang6/17
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.73 Mb.
#31427
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17


Phụ lục 6

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI AGAR




1. Tên khác, chỉ số


Agar; Agar-Agar; gelose; Japan Agar; Bengal; Ceylon; Chinese or Japanese isinglass; Layor Carang

INS 406


ADI “không giới hạn”

2. Định nghĩa


Thạch là hợp chất keo khô ưa nước chiết xuất từ loài tảo biển thuộc lớp Rhodophyceae. Nó là một polysaccharid gồm các tiểu phân D- và L-galactose. Cứ khoảng 10 tiểu phân D-galactopyranose có một nhóm ester sulfat. Cation calci, magnesi, kali, natri cũng có thể liên kết với polysaccharid này.

Chỉ số C.A.S.


9002-18-0

3. Cảm quan


Không mùi hoặc có mùi đặc trưng nhẹ. Thạch thô không tán thường là hỗ hợp nhiều dạng màng mỏng, dính; hoặc bột, hạt dạng vảy, miếng. Có thể có màu cam vàng nhạt hoặc vàng xám đến vàng nhạt hoặc không màu. Dai khi hút ẩm và ròn khi khô. Bột thạch có màu trắng, trắng vàng, vàng nhạt.

4. Chức năng


Chất làm dày, chất ổn định, chất nhũ hóa.

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Định tính




Độ tan


Không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng.

Tạo gel với nước


Phải có phản ứng tạo gel với nước đặc trưng.

Tạo kết tủa với dung dịch amoni sulfat


Phải có phản ứng tạo kết tủa với dung dịch amoni sulfat đặc trưng.

Tạo kết tủa với dung dịch chì acetat


Phải có phản ứng tạo kết tủa với dung dịch chì acetat đặc trưng.

Kiểm tra hiển vi


Đặt một vài mảnh thạch chưa nghiền hoặc một ít bột thạch trên lam kính, thêm vài giọt nước hoặc dung dịch cloral hydrat (TS). Soi dưới kính hiển vi, thạch trong nước có dạng hạt xen lẫn dạng sợi., thạch trong dung dịch cloral hydrat (TS) trong hơn thạch trong nước.

5.2. Độ tinh khiết




Hấp thụ nước


Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử).

Giảm khối lượng khi làm khô


Không được quá 22%.

Tro toàn phần


Không được quá 6,5% tính theo chế phẩm đã làm khô.

Tro không tan trong acid


Không được quá 0,5% tính theo chế phẩm đã làm khô.

Các tạp chất ngoại lai không tan trong nước


Không được quá 1,0%.

Tinh bột và dextrin


Không phát hiện được.

Gelatin và các protein khác


Không phát hiện được.

Arsen


Không được quá 3,0 mg/kg.

Chì


Không được quá 5,0 mg/kg.

5.3. Các yêu cầu về vi sinh vật




Tổng số vi sinh vật hiếu khí


Không được quá 5000 khuẩn lạc/g. Ban đầu chuẩn bị đậm độ pha loãng 10-1 bằng cách thêm 50g mẫu vào 450ml nước pha loãng đệm phosphat Butterfield và đồng nhất hóa bằng máy nghiền cao tốc.

Tổng số nấm men-mốc


Không được quá 500 khuẩn lạc/g

Coliforms


Âm tính

Salmonella


Âm tính

5.4. Hàm lượng


Ngưỡng nồng độ gel không được quá 0,25%.

6. Phương pháp thử

6.1. Định tính




Tạo gel với nước


Pha dung dịch mẫu thử 1% trong nước sôi, cho vào bình, đặt bình trong bể cách thủy 30o trong 15 phút. Tạo thành gel rắn và bền. Đặt bình trong bể cách thủy 70o trong 1 giờ. Gel không bị chảy. Khi gia nhiệt đến > 95o, gel bị chảy tạo thành dung dịch trong.

Tạo kết tủa với dung dịch amoni sulfat


Dung dịch mẫu thử 0,5% (ủ ấm khoảng 40o) tạo kết tủa khi thêm dung dịch amoni sulfat (ủ ấm khoảng 40o) với thể tích bằng 1/2 thể tích dung dịch mẫu thử. Phép thử này phân biệt thạch với các alginat, gôm arabic, gôm ghatti, gôm karaya, pectin và tragacanth.

Tạo kết tủa với dung dịch chì acetat


Dung dịch mẫu thử 0,5% (ấm) tạo kết tủa khi thêm dung dịch chì acetat (ấm) với thể tích bằng 1/5 thể tích dung dịch mẫu thử. Phép thử này phân biệt thạch với methyl cellulose.

6.2. Độ tinh khiết




Hấp thụ nước


Cho 5 g mẫu thử vào trong một ống đong 100 ml, cho nước đến vạch, khuấy đều, để yên tại 25o trong 24 giờ. Rót dung dịch qua bông thủy tinh đã thấm nước, thu nước chảy ra vào một ống đong khác. Lượng nước chảy ra thu được không được quá 75 ml.

Giảm khối lượng khi làm khô


- Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4.

- Sau khi sấy tại 105o đến khi sự chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cân không quá 1 mg (thời gian sấy khoảng 5 giờ); thạch thô chưa nghiền cần được cắt nhỏ thành từng miếng 2 -5 mm2 trước khi sấy).


Các tạp chất ngoại lai không tan trong nước


Đun sôi, hồi lưu 5 g mẫu thử với 500 ml nước và 12 ml acid sulfuric. Để nguội và lọc qua một phễu thủy tinh xốp, lỗ mịn, đã cân bì. Tráng bình và lọc bằng 50 ml nước, sấy tại 105o đến khối lượng không đổi và cân. Tính hàm lượng %.

Tinh bột và dextrin


Thêm vào dung dịch mẫu thử 0,5% (ấm khoảng 40o) 2 giọt dung dịch iod (TS). Khi vừa nhỏ thuốc thử vào dung dịch thì có màu tím đỏ nhưng sau khi khuấy trộn đều dung dịch có màu nâu vàng không phải màu xanh hoặc màu đỏ.

Gelatin và các protein khác


Thêm vào dung dịch mẫu thử 0,5% (ấm khoảng 40o) dung dịch acid picric (TS) (ấm khoảng 40o). Sau 10 phút dung dịch không được đục.

Arsen


Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 (phương pháp II).

Chì


- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.

- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.


6.3. Định lượng





Ngưỡng nồng độ gel:

Pha một loạt dung dịch mẫu thử chứa hàm lượng mẫu thử rắn 0,15%; 0,20%; 0,25%..., cho vào các ống nghiệm kích thước dài 150 mm, đường kính trong 16 mm. Nút ống nghiệm và làm mát trong 1 giờ tại 20 - 25o. Đổ cột gel từ các ống nghiệm lên trên 1 bề mặt phẳng. Nồng độ thấp nhất chịu được trọng lực trong 5 - 30 giây mà không bị gãy vỡ là ngưỡng nồng độ gel của mẫu thử.




tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương