Huyện yên lạC Ủy ban nhân dân xã HỒng châU


PHẦN II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG



tải về 0.91 Mb.
trang2/9
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích0.91 Mb.
#20545
1   2   3   4   5   6   7   8   9

PHẦN II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG

2.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1.Vị trí địa lý


Xã Hồng Châu nằm cách trung tâm huyện Yên Lạc khoảng 7 km về phía Nam của huyện, là vùng đất tương đối bằng phẳng có giáp ranh với các xã như sau:

Phía Bắc giáp xã Hồng Phương.

Phía Nam giáp huyện Phúc Thọ Hà Nội theo danh giới là sông Hồng.

Phía Đông giáp xã Trung Kiên, xã Trung Hà

Phía Tây giáp xã Liên Châu.

Xã Hồng Châu có 100% diện tích nằm ngoài đê quốc gia tả ngạn sông Hồng. Tuyến đê bối, đồng thời là tuyến đường trục chính của Hồng Châu và các xã ngoài đê thuận tiện cho giao lưu phát triển kinh tế hàng hóa.Tuy nhiên phần diện tích vùng ngoài đê bối thường xuyên bị ảnh hưởng do biến động dòng chảy và lũ của sông Hồng.


2.1.1.2.Khí hậu


Xã Hồng Châu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa.

* Nhiệt độ 

- Nhiệt độ trung bình từ 25,5 – 27,50C.

- Lượng bốc hơi bình quân từ 50-55% lượng mưa.

- Số giờ nắng trung bình trong năm khoảng 1.600 – 1.700 giờ.



* Hướng gió

Hướng gió thịnh hành về mùa đông là gió Đông Bắc, về mùa hè là gió Đông Nam. Xã Hồng Châu thường chịu ảnh hưởng trực tiếp của các trận bão kèm theo mưa lớn và lũ trên sông Hồng hàng năm gây thiệt hại không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư.



* Lượng mưa

Lượng mưa tương đối lớn nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa bình quân đạt từ 1700 mm – 1720 mm.



* Độ ẩm không khí

- Độ ẩm trung bình: 83% ; Độ ẩm cao nhất: 91% ; Độ ẩm thấp nhất :76%


2.1.1.3.Địa hình, địa mạo


Xã Hồng Châu thuộc vùng đất bãi bồi của sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh lệch các khu vực trong xã không lớn, chi tiết gồm :

  • Vàn cao là toàn bộ khu thổ cư phía tây bắc xã.

  • Chân vàn bao gồm toàn bộ khu vực tây nam xã.

  • Vàn thấp khu vực phía nam xã.

2.1.1.4.Thuỷ văn


Hồng Châu là xã tiếp giáp trực tiếp với sông Hồng, nguồn nước tưới phục vụ sản xuất khá dồi rào. Tuy nhiên phần diện tích nằm ngoài đê bối hàng năm thường bị nước lũ sông Hồng gây ngập lụt .Diện tích nằm trong đê bối có một số nơi trũng gặp những trận mưa lớn việc thoát nước cục bộ có thể gặp khó khăn.

2.1.2. Các nguồn tài nguyên :

2.1.2.1. Tài nguyên đất


Theo báo cáo thống kê đất đai năm 2011, xã Hồng Châu có tổng diện tích tự nhiên là 516,68 ha, trong đó đất nông nghiệp 342,03 ha chiếm tỉ lệ khoảng 66,2 % (không kể 63,93 ha đất xâm canh thuộc xã Liên Châu 50,03, xã Hồng Phương 13,9 ha) ; đất phi nông nghiệp174,65 ha chiếm 33,8 %; đất chưa sử dụng không có. Dân số trung bình sinh sống tại xã tính đến 31/12/ 2010 có 7.866 khẩu. Như vậy bình quân một nhân khẩu sinh sống tại xã Hồng Châu hiện có khoảng 656,8m2 đất tự nhiên và 516 m2 đất nông nghiệp( tính cả đất xâm canh với Liên Châu và Hồng Phương ). Hồng Châu cũng là một trong những xã đất chật người đông của huyện Yên Lạc.

Đất đai xã Hồng Châu thuộc đất phù sa của hệ thống sông Hồng, theo kết quả điều tra nông hóa thổ nhưỡng cho thấy đất đai ở đây thuộc loại đất chua, đất thấp trũng nên nghèo lân, lượng đạm trong đất ở mức trung bình, thành phần cơ giới chủ yếu đất thịt, đến đất thịt nặng, tầng đất màu trong sản xuất nông nghiệp khá dày.

Nhìn chung đất đai xã Hồng Châu cho phép phát triển tốt cây lúa, ngô và cây rau màu các loại đảm bảo cung cấp nhu cầu cho nhân dân địa phương và các vùng lân cận.

2.1.2.2. Tài nguyên nước


Tài nguyên nước chủ yếu của xã bao gồm:

- Nước mặt: được cung cấp chủ yếu bởi nước sông Hồng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chính. Về nước sinh hoạt, 100% người dân thường dùng nước giếng khoan và nước mưa.

- Nước ngầm: Nước ngầm của xã chủ yếu được khai thác sử dụng cho sinh hoạt qua hình thức giếng khoan, lượng nước dao động theo mùa, thường ở độ sâu từ 15 - 30m.

2.1.2.3. Tài nguyên nhân văn, lịch sử .


Xã Hồng Châu được hình thành từ 4 làng cổ ven sông Hồng là làng Cẩm La, làng Ngọc Đường, làng Kim Lân và làng Ngọc Long , nhân dân có truyền thống lao động cần cù trong lao động sản xuất và đoàn kết trong sinh hoạt đời sống.Văn hóa cộng đồng dòng họ và làng mang đậm nét đặc trưng của vùng đồng bằng sông Hồng.

2.1.2.4.Cảnh quan môi trường


Là một địa bàn ven sông Hồng, chưa bị ảnh hưởng nhiều của quá trình đô thị hóa, môi trường thiên nhiên xã Hồng Châu vẫn còn khá trong lành. Tuy nhiên về lâu dài cùng với quá trình đô thị hóa và phát triển sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thuốc trừ sâu và phân hóa học dễ ảnh hưởng xấu đến môi trường đất ,nước mặt tại xã.

2.2. Hiện trạng kinh tế- xã hội

2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế


+ Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân/ năm trong giai đoạn 2006-2010 là 13,5%. Năm 2010, kinh tế tiếp tục được duy trì và phát triển với tốc độ tăng trưởng cao. Tổng giá trị sản xuất trong năm đạt 73,52 tỷ đồng; tăng 15,15% so với năm 2009, trong đó:

- Ngành Nông –Lâm nghiệp- Thủy sản đạt 22,822 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân/ năm trong giai đoạn 2006-2010 là 8,8 %

- Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – xây dựng đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 29,6% so với năm 2009.Tốc độ tăng trưởng bình quân/ năm trong giai đoạn 2006-2010 là 11,5 %

- Ngành thương mại – dịch vụ đạt 34,1 tỷ đồng, tăng 4,4 % so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng bình quân/ năm trong giai đoạn 2006-2010 là 18,5 %

-Bình quân thu nhập đầu người năm 2010 đạt 9,2 triệu đồng/người/năm, tăng 1,06 triệu đồng so với năm 2009. Sản lượng bình quân lương thực đạt 545 kg /đầu người /năm.



+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế năm 2010 xã Hồng Châu như sau:

- Nhóm ngành Nông nghiệp: 31,03%

- Nhóm ngành Công nghiệp, TTCN – XD: 22,59%

- Nhóm ngành Thương mại – dịch vụ: 46,38%

Cơ cấu kinh tế của xã trong giai đoạn 2006-2010 chuyển dịch chậm ; nhóm ngành nông nghiệp, thương mại dich vụ tăng , giảm không ổn định, nhóm ngành CN, TTCN tăng trưởng khá nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã.



Chi tiết về phát triển kinh tế xã Hồng Châu 2006-2010 được thể hiện ở bảng 01.

Bảng 1: Thực trạng phát triển kinh tế của xã Hồng Châu 2006-2010

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1

Tổng giá trị sản xuất

Ti.đ /năm

46.61

48.49

56.63

59.62

63.85

73.52

1.1

Nông lâm nghiệp, thuỷ sản

Ti.đ /năm

15.3

15.144

16.31

17

18.4

22.82

 

Tỷ trọng

%

32.83

31.23

27.1

28.51

28.8

31,03

1.2

Công nghiệp - TTCN - XD

Ti.đ /năm

7.84

7.3

11.4

12.6

12.8

16.6

 

Tỷ trọng

%

16.82

15.05

20.13

21.13

20.4

22.39

1.3

Th­ương mại, dịch vụ

Ti.đ /năm

23.47

26.05

28.92

30.02

32.65

34.1

 

Tỷ trọng

%

50.35

53.72

51.06

50.35

51.13

46.38

2

Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế

%

 

4.05

16.75

5.25

7.1

15.15

2.1

Nông lâm nghiệp, thuỷ sản

%

 

-1.02

7.7

4.7

8,2

24

2.2

Công nghiệp và TTCN

%

 

-6.9

5.6

4.2

1.2

29.6

2.3

Th­ương mại, dịch vụ

%

 

 

 

 

 

 

3

Tổng SLLT quy thóc

Tấn

3083

3405

4104

4175

4300

4280

4

Bình quân l­ương thực

Kg/năm

400

443

530

535

548

545

5

Thu nhập bình quân

Tr.đ/năm

6

6.3

7.3

7.64

8.14

9.2

6

Tỷ lệ hộ nghèo

%

4.25

14.1

10.6

9.51

9.28

6.4

7

Tỷ lệ học sinh đến tr­ường

%

100

100

100

100

100

100

8

Tỷ lệ hộ dùng n­ước sạch

%

 

25

30

35

40

40

Nguồn UBND xã Hồng Châu

Xét ở tiêu chí NTM

-Tiêu chí 10: (Thu nhập) , thu nhập bình quân đầu người yêu cầu đạt 1,5 lần so với B/Q chung toàn tỉnh thì năm 2010: Xã Hồng Châu còn thấp mới đạt 9,2 tr Đ/ ng/ năm.

- Tiêu chí 11: Hộ nghèo với yêu cầu dưới 3 % xã Hồng Châu còn 6,4 % . Tiêu chí 12 : (Cơ cấu lao động 25 %), lao động trong nhóm ngành nông- lâm-thủy sản xã còn 92,2%.

2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


+ Khu vực kinh tế nông nghiệp.

Thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy, kế hoạch số 22KH-HU của Huyện uỷ Yên Lạc về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân đến 2020. sản xuất nông nghiệp ở xã Hồng Châu được các cấp ủy, chính quyền xã chỉ đạo quyết liệt, động viên khuyến khích nông dân từng bước chuyển dần sang sản xuất hàng hóa, các HTX xây dựng vùng chuyên canh giống cây trồng mới có năng suất cao, khuyến khích phát triển kinh tế các trang trại, kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản.



* Thực trạng phát triển ngành trồng trọt

Năm 2010 diện tích cây trồng và sản lượng toàn xã Hồng Châu đã thực hiện:



- Cây lúa:( Chủ yếu là diên tích xâm canh thuộc địa bàn xã Liên Châu 50,03 ha, xã Hồng Phương 13,9 ha ). Diện tích trồng lúa vụ chiêm Xuân là 63 ha; năng suất đạt 6,3 tấn/ha. Sản lượng thóc vụ chiêm là 397 tấn

Vụ mùa diện tích 65 ha tăng suất là 6,3 tấn/ha. Sản lượng thóc thu vụ mùa là 409 tấn.

- Cây ngô: Diện tích trồng ngô là 290 ha, năng suất 4,1 tấn/ha; sản lượng 1189 tấn.

- Cây rau màu :Diện tích 290 ha, năng suất 20 tấn /ha; sản lượng 5800 tấn.

* Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi,thủy sản

- Năm 2009 tình hình chăn nuôi ở xã Hồng Châu gặp nhiều khó khăn vì giá thức ăn chăn nuôi cao, giá bán sản phẩm đầu ra không ổn định. Chăn nuôi chủ yếu phát triền ở khu vực gia đình, số đầu lợn và bò có tăng nhưng sản lượng gia cầm ít biến động.

- Năm 2010 : Đàn bò có 1350 con,tỉ lệ Sind hóa đạt 100% ,đàn lợn có 3200 con tỉ lệ nạc hóa đạt 85 %. Tổng đàn gia cầm có 30.000 con . Diện tích nuôi trồng thủy sản 12,9 ha năng suất đạt 5 tấn/ha, sản lượng thu hoạch đạt 65 tấn.

Về hình thức sản xuất : xã Hồng Châu hiện có 4 HTX dịch vụ nông nghiêp .3/4 hợp tác xã đã hoạt động theo đúng luật HTX : Thực hiện các khâu dịch vụ thỏa thuận như bảo vệ đồng ruộng, bảo vệ thực vật, thủy lợi tưới tiêu và đều có đóng góp tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn.

Như vậy xã Hồng Châu đã đạt được tiêu chí 13 về chuẩn nông thôn mới

+ Khu vực kinh tế CN-TTCN- XD: Do đặc thù là xã vùng bãi ven sông Hồng, giao thông và mặt bằng xây dựng kém thuận lợi cho thu hút các nhà đầu tư công nghiệp lớn . Với những cố gắng tích cực của xã năm 2010 đã có 75 hộ gia đình hình thành mô hình sản xuất TTCN: gò hàn cơ khí sữa chữa, đồ mộc, xay sát chế biến lương thực thực phẩm.Giá trị sản lượng TTCN năm 2010 đạt 16,598 tỉ đồng, góp phần tích cực vào giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ ngành nông nghiệp- thủy sản sang các ngành CN, TTCN.

+ Dịch vụ thương mại

- Toàn xã hiện có 130 hộ kinh doanh buôn bán hàng hóa nhỏ lẻ như sữa chữa xe đạp, xe máy ,dịch vụ ăn uống. Xã có 5 đầu xe ô tô dịch vụ vận tải hành khách, 30 đầu xe ô tô dịch vụ vận tải hàng hóa của các hộ gia đình. Ngoài ra xã Hồng Châu hiện có khoảng 1200 người đi lao động tại các tỉnh thành trong cả nước, tạo nguồn tiền công khá lớn đảm bảo ổn định mức sống cho từng gia đình và tăng nguồn thu nhập cho địa phương.


2.2.3 Thực trạng phát triển Văn hóa- Xã hội:


+ Dân số:

* Hiện trạng phân bố dân cư xã Hồng Châu:

Bảng 2: phân bố dân cư của xã Hồng Châu năm 2010

Chỉ tiêu

ĐVT

Toàn xã

Phân theo các thôn

Thôn 1

Thôn 2

Thôn 3

Thôn 4

Thôn 5

Thôn 6

Thôn 7

Thôn 8

Thôn 9

- Tổng dân số

Người

7866

846

639

638

1147

995

1032

929

927

713

Dân số nông nghiệp

Người

7805

841

634

632

1042

990

1026

924

915

699

- Tổng số lao động

Người

4017

430

326

326

586

505

536

480

464

364

Trong đó: Nữ

Người

1993

214

160

163

286

248

270

240

231

181

- Tổng số hộ

Hộ

1661

171

148

142

230

200

219

192

181

129

Hộ nông nghiệp

Hộ

1637

167

147

140

228

197

218

189

177

125

- Số hộ nghèo

Hộ

124

16

20

12

17

13

11

16

12

7

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0.44

0.35

0.46

0.31

0.35

0.2

0.29

0

0.43

0.7

- Tỷ lệ tăng dân số cơ học

%

0.22

0.35

0.15

0.16

0.44

0.2

0.29

0

0.32

0

- Tỷ lệ tăng dân số

%

0.66

0.7

0.61

0.47

0.79

0.4

0.58

0

0.75

0.7

- Quy mô hộ

Người/hộ

4.7

4.9

4.3

4.5

5

4.9

4.7

4.8

5.1

5.5

Nguồn UBND xã Hồng Châu

- Dân số trung bình năm 2010 xã Hồng Châu có 7866 khẩu, được phân bố cư trú ở 9 thôn từ 4 làng cổ, dân số tập trung đông nhất tại hai thôn 4 và thôn 6. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm giao động từ 0,35- 0,5 % /năm. Quy mô hộ từ 4,5 khẩu /hộ đến 5,5 khẩu / hộ. Dân số nông nghiệp chiếm tỉ lệ 99,2 % tổng dân số toàn xã. Tổng số lao động năm 2010 có 4017 người chiếm khoảng 51,06 % dân số xã ,trong đó lao động nữ 1993 chiếm khoảng 49,6 % tổng số lao động. Tỉ lệ lao động trong nhóm ngành nông- lâm- thủy sản ở xã còn khá lớn chiếm tới 92,2 % tổng số lao động toàn xã.



Xét về tiêu chí 12( Cơ cấu lao động nhóm ngành nông- lâm- thủy sản 25%) ở Xã Hồng Châu còn khoảng cách khá xa so với mức chuẩn quy định. Việc phấn đấu chuyển dịch cơ cấu lao động ở xã trong những năm tới gặp không ít khó khăn do đặc thù là xã vùng bãi, số lượng lao động ngành nông- lâm- thủy sản lớn, điều kiện thu hút phát triển CN, TTCN, DV không thuận lợi như các địa phương khác.

* Mức sống dân cư :

-Thu nhập bình quân đầu người xã năm 2010 ước đạt khoảng 9,2 triệu đồng / năm. Số hộ nghèo theo tiêu chí mới năm 2010 xă Hồng Châu còn 124 hộ chiếm 7,46 % tổng số hộ toàn xã. Mức sống của nhân dân trong xã tuy chưa đạt được tiêu chí 10, tiêu chí 11 chuẩn NTM nhưng có thể xếp vào loại trung bình của huyện Yên Lạc.



Bảng 3: Tình hình biến động dân số của xã Hồng Châu

Chỉ tiêu

ĐVT

2005

2006

2007

2008

2009

2010

- Tổng dân số

Người

7700

7723

7816

7924

7821

7866

Trong đó: Nữ

Người

3855

3843

3906

3967

3897

3927

Dân số nông nghiệp

Người

7489

7502

7642

7784

7769

1738

- Tổng số lao động

Người

3920

4042

4086

4034

4030

4017

Trong đó: Nữ

Người

1810

1965

1981

1990

1985

1993

Lao động nông nghiệp

Người

3800

3891

3907

3946

3970

3705

- Tổng số hộ

Hộ

1586

1654

1666

1666

1661

1661

Hộ nông nghiệp

Hộ

1531

1632

1632

1634

1635

1637

- Số hộ nghèo

Hộ

68

230

175

158

138

124

- Số sinh

Người

105

112

117

125

129

44

Số chết

Người

40

39

46

46

42

18

Số đi

Người

209

74

6

5

224

2

Số đến

Người

184

25

31

34

23

20

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0.84

0.95

0.91

1

1.11

0.44

- Tỷ lệ tăng dân số cơ học

%

-0.32

-0.63

0.32

0.36

-2.5

0.22

- Tỷ lệ tăng dân số

%

0.52

0.32

1.23

1.36

-1.59

0.66

- Quy mô hộ

Người/hộ

4.8

4.6

4.7

4.7

4.7

4.7

Nguồn UBND xã Hồng Châu

+ Lao động và việc làm

Số người trong độ tuổi lao động của xã năm 2010 là 4017 người, chiếm 51,06 % dân số. Số lao động thường xuyên có việc làm đạt trên 90 % tổng số người trong độ tuổi có khả năng lao động. Trong đó số lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiêp là: 3705 người chiếm 92,2 % , lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ khoảng 312 người chiếm khoảng 7,8 %. Xã Hồng Châu hiện có khoảng 1200 lao đông đang đi làm ở các tỉnh thành trong cả nước. Tỉ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo đạt 58 % tổng số lao động trong độ tuổi lao động tại xã. Thời gian sử dụng lao động ở nông thôn đạt trên 60 %.



Về chỉ tiêu tỉ lệ lao động qua đào tạo ( tiêu chí 14- giáo dục , tiểu mục 14.3 tỉ lệ lao động qua đào tạo yêu cầu > 40 %) xã Hồng Châu đã đạt 58 %,đạt chuẩn NTM quy định .

+ Giáo dục

-Tỉ lệ trẻ huy động đến trường mầm non đạt 98%, nhà trẻ 55 %, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100 %. Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98,9% .

- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 97 %. Xã đã có 2/3 trường đạt chuẩn quốc gia.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS và tiếp tục học THPT đạt trên 90%. Công tác khuyến học khuyến tài được duy trì từ các dòng họ, thôn làng. Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động thường xuyên thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục phát triển mạnh tại xã.



Về tiêu chí NTM 14 ( Giáo dục) :

14.1 Phổ cập giáo dục THCS ( tiêu chí NTM yêu cầu đạt ), xã đã đạt được chuẩn

14.2 Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề), tiêu chí NTM yêu cầu đạt trên 90% . Xã đạt được chuẩn .

14.3 tỉ lệ lao động qua đào tạo( tiêu chí NTM yêu cầu > 40 % ) xã đạt chuẩn.

+ Y tế:

- Xã có một trạm y tế với diện tích 0,091 ha quy mô 6 giường bệnh có 1 bác sĩ và 4 y tá phục vụ khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong xã. Y tế xã đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia.Tuy nhiên trong thời gian tới cần được tăng cường trang thiết bi, dụng cụ để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe cho nhân dân . Xã Hồng Châu đến năm 2010 đã có 2334 người tham gia bảo hiểm y tế, chiếm gần.30 % số dân toàn xã nhưng còn thấp hơn so với tiêu chuẩn quy định NTM.



Tiêu chí 15 NTM ( Y tế ) :

15.1 Tỉ lệ người tham gia bảo hiểm y tế ( tiêu chí NTM yêu cầu đạt > 40 % ) xã Hồng Châu chưa đạt được chuẩn yêu cầu..

15.5 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Xã đã đạt được chuẩn yêu cầu.

+ Văn hóa:

- Xã Hồng Châu có 9 thôn dân cư của 4 làng cổ : Làng Cẩm la, Ngọc Đường, Kim Lân, Ngọc Long đến năm 2010 xã mới có 2 thôn ,2 làng đạt chuẩn thôn, làng văn hoá cấp Tỉnh, 6 thôn,2 làng đang đề nghị xem xét công nhận đạt thôn, làng văn hóa cấp huyện. Xã Có 92 % số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá.



Tiêu chí 16 văn hóa : Tiêu chí NTM yêu cầu xã có từ 70 % số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, xã Hồng Châu mới có 3/9 thôn đạt chuẩn, như vậy xã chưa đạt được tiêu chí trên.

+ Nước sạch và vệ sinh môi trường:

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: 91% hộ dân trong xã đều dùng nước giếng khoan cho sinh hoạt của gia đình, không có hộ sử dụng nước máy. Tỉ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt khoảng 60 %.

-Tỷ lệ hộ có xây dựng đủ 3 công trình hợp vệ sinh đạt chuẩn, xã Hồng Châu đã đạt trên 75%, các hộ có nhà tắm, nhà xí đạt chuẩn, nhưng bể nước thì còn hạn chế.

- Xã hiện có 75 hộ gia đình hoạt động ngành nghề TTCN quy mô nhỏ đảm bảo được tiêu chuẩn vế môi trường.

- Tình hình thu gom và xử lý rác thải: Toàn xã đã thành lập được 9 tổ vệ sinh môi trường, 9/9 thôn có hố tập kết rác. Toàn xã đã xây dựng 4 khu chôn lấp rác thải có tổng diện tích khoảng 1500 m2. Hàng tháng phát động chiến dịch vệ sinh môi rường, vận động nhân dân tham gia công tác vệ sinh môi trường đảm bảo, bảo vệ môi trường và sức khoẻ của nhân dân trong xã.

- Rãnh, cống thoát nước: Đã xây dựng được 2 km theo trục đường chính trong các thôn, ngõ trong tổng số khoảng 10,6 km đương ngõ ,xóm trong toàn xã .



- Nghĩa trang: Xã hiện cơ có 5 nghĩa trang, trong đó: có 01 nghĩa trang Liệt Sỹ và 04 nghĩa trang nhân dân với tổng diện tích khoảng 4,6 ha. Các nghĩa trang chưa được quy hoạch để đạt tiêu chí về khoảng cách xa khu dân cư tối thiểu là 500m.

Về tiêu chí 17( Môi trường):

17.1 Tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia từ 90% trở lên. Xã Hồng châu chưa đạt được tiêu chuẩn này.

17.2 Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường theo tiêu chí Đạt, xã Hồng Châu đạt tiêu chuẩn quy định

17.3 Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp, tiêu chí NTM yêu cầu đạt. Xã Hồng Châu đạt tiêu chuẩn quy định.

17.4 Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, tiêu chí NTM yêu cầu đạt. Xã Hồng Châu chưa đạt được tiêu chuẩn này.

17.5 Chất thải, nước thải được thu gom, xử lý theo quy định, tiêu NTM yêu cầu đạt. Xã Hồng Châu đạt được tiêu chuẩn quy định.


tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương