HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT



tải về 5.96 Mb.
trang9/18
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.96 Mb.
#1884
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   18

công nghệ và tiêu chuẩn vệ sinh, sức khoẻ) về việc kiểm nghiệm sản xuất thử như thế này. Giai đoạn này chỉ kết thúc khi có kết luận rõ ràng sản phẩm/công nghệ được dự kiến đưa ra sản xuất không thích hợp hoặc chúng được chấp nhận và các tài liệu thiết kế (đã sửa đổi/điều chỉnh) được bàn giao cho bộ phận sản xuất.

Sau khi việc sản xuất thử đã khẳng định tính ưu việt, hiệu quả của sản phẩm/công


nghệ mới, chúng được chuyển sang sản xuất hàng loạt hoặc sử dụng một cách đại trà. Đây là
72

Chương 4: Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ


giai đoạn khai thác kinh tế sản phẩm/công nghệ mới. Trong và sau khi sản xuất hàng loạt, có thể có những cải tiến cần thiết hoặc có sự đa dạng hoá sản phẩm/công nghệ trước khi đưa vào tiếp tục sản xuất sản phẩm (hoặc sử dụng công nghệ). Các hoạt động này thường đan xen vào nhau, vừa cho phép kéo dài thời gian sản xuất sản phẩm và khai thác công nghệ trên thực tế. Điều quan trọng trong 2 giai đoạn này là phải có chế độ đánh giá định kỳ việc sử dụng công nghệ sản xuất sản phẩm theo giác độ nghiên cứu - thiết kế để có sự cải tiến thích hợp. Mục tiêu của quá trình sử dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm là khai thác chúng càng nhiều càng tốt chứ không phải càng lâu càng tốt.

Theo mô hình trên, có thể hình dung được rằng, trong quá trình nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới, người ta có thể thu được không phải chỉ là một, mà có thể là một số sản phẩm/công nghệ mới. Điều này cho phép các doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng sản phẩm/công nghệ nào cho thích hợp.

Mỗi giai đoạn trong quá trình thiết kế sản phẩm đòi hỏi những chi phí khác nhau (về số lượng, về loại, về cơ cấu chi phí) và những kết quả khác nhau. Sơ đồ sau đây cho thấy mối quan hệ này:

Chi phí dự Chi phí

kiến bỏ ra tăng thêm

Ý ®å, ý tëng ThiÕt kÕ chi tiÕt C¶i tiÕn, ®a S¶n xuÊt S¶n xuÊt

vÒ s¶n phÈm s¶n phÈm d¹ng ho¸ thö hµng lo¹t

Hình 4.3: Chi phí trong quá trình thiết kế sản phẩm

Với việc thiết kế cả sản phẩm lẫn công nghệ, người ta thường phân biệt 2 hình thức:

- Thiết kế sản phẩm và công nghệ trên cơ sở những modul chức năng đã có sẵn. Hình


thức này thường dựa vào những mô hình, kết cấu đã được đưa vào khai thác và sử dụng.
Những bộ phận “mới” của sản phẩm và công nghệ thường là những bộ phận chọn lọc, đang
có những vấn đề hoặc những điểm hạn chế về một hoặc một số điểm, làm cho việc khai thác
chúng không đưa lại hiệu quả như mong muốn, hoặc có những tiến bộ mới mà người ta có
73

Chương 4: Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ


thể cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ, nâng cao hiệu quả của việc sản
xuất, kinh doanh hoặc sử dụng sản phẩm. Đây thực ra cũng là một phương pháp ưa dùng để
đưa ra nhiều sản phẩm, công nghệ mới một cách tiết kiệm, nhanh chóng, đặc biệt là đối với
các sản phẩm hữu hình trong điều kiện thị trường có sự thay đổi nhanh chóng về mẫu mã
sản phẩm.

- Thiết kế sản phẩm và công nghệ dưới hình thức những cải tiến, đổi mới các sản phẩm và công nghệ đang được khai thác sử dụng. Nếu như hình thức trên thường gắn với những đổi mới trên quy mô khá lớn và cơ bản thì hình thức này thường chỉ là sự cải tiến ở mức độ hạn chế hơn. Trong trường hợp này, người ta thường xuất phát từ những ý tưởng, sáng kiến về đổi mới, cải tiến sản phẩm và công nghệ để thiết kế chúng (trái ngược với hình thức trên, xuất phát từ bản thiết kế và ý đồ thiết kế để quyết định).

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Thiết kế sản phẩm nhằm đảm bảo đúng những gì mà thị trường yêu cầu và phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp.

Thiết kế quy trình công nghệ là việc xác định những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc, thiết bị, trình tự các bước công việc và những yêu cầu kỹ thuật để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm đã thiết kế. Khâu này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho các hoạt động cung ứng, chuẩn bị sản xuất của doanh nghiệp.

2. Khi thiết kế sản phẩm cần dựa vào các tiêu thức sau:

- Khả năng tiềm tàng của sản phẩm

- Tốc độ phát triển sản phẩm

- Chi phí cho sản phẩm

- Chi phí cho chương trình phát triển sản phẩm

3. Khi quyết định lựa chọn công nghệ, người ta thường xem xét 4 yếu tố cạnh tranh chủ yếu sau:

- Chi phí cung cấp sản phẩm cho thị trường;

- Tốc độ cung cấp sản phẩm cho thị trường;

- Chất lượng sản phẩm do công nghệ tạo ra;

- Tính linh hoạt của công nghệ.

4. Công tác tổ chức thiết kế sản phẩm và công nghệ bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:


Thứ nhất, tổ chức hệ thống các bộ phận tham gia các hoạt động nghiên cứu, thiết kế
sản phẩm và công nghệ mới.

Thứ hai, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới.

Thứ ba, tổ chức lực lượng cán bộ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm và công nghệ mới.

5. Quy trình thiết kế sản phẩm (từ khi hình thành ý tưởng sản phẩm tới khi đưa sản phẩm vào sản xuẩt) thường là một chu trình lặp lại nhiều vòng.

74

Chương 4: Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Trình bày nội dung thiết kế sản phẩm?

2. Nội dung công tác tổ chức thiết kế sản phẩm và công nghệ?

3. Quy trình thiết kế sản phẩm, công nghệ?

75

Chương 5: Định vị doanh nghiệp



CHƯƠNG 5: ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP
GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu

Trang bị các kiến thức cơ bản về định vị doanh nghiệp

Sau khi học xong chương này, học viên phải đạt được các yêu cầu sau:

- Nhận thức rõ vai trò của định vị doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Nắm được bản chất hoạt động định vị doanh nghiệp, quy trình tổ chức định vị doanh


nghiệp.

- Biết phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp.

- Có thể sử dụng các phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng để ra quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa chọn.

Nội dung chính:

- Thực chất của định vị doanh nghiệp

- Mục tiêu và tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp

- Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp

- Các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp

- Các phương pháp đánh giá phương án định vị doanh nghiệp

NỘI DUNG

5.1 KHÁI QUÁT CHUNG

5.1.1 Thực chất của định vị doanh nghiệp

Xác định vị trí đặt doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của công tác quản trị sản xuất. Thông thường khi nói đến định vị doanh nghiệp là nói đến việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Tuy nhiên trong thực tế những quyết định định vị doanh nghiệp lại xảy ra một cách khá phổ biến đối với các doanh nghiệp đang hoạt động. Đó là việc tìm thêm những địa điểm mới để xây dựng các chi nhánh, phân xưởng, cửa hàng, đại lý mới. Hoạt động này đặc biệt quan trọng đối với các odnah nghiệp dịch vụ.

Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp,


nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa
chọn.

76


Chương 5: Định vị doanh nghiệp
Hoạt động định vị doanh nghiệp khá phức tạp, có nội dung rộng lớn đòi hỏi phải có cách nhìn tổng hợp, đánh giá toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, văn hoá, công nghệ... Mỗi phương án đưa ra là sự kết hợp kiến thức của rất nhiều chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi phải rất thận trọng.

Khi tiến hành hoạch định địa điểm bố trí, các doanh nghiệp thường đứng trước các cách lựa chọn khác nhau. Mỗi cách lựa chọn phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình cụ thể và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể khái quát hoá thành một số cách lựa chọn chủ yếu sau:

- Mở thêm những doanh nghiệp hoặc bộ phận, chi nhánh, phân xưởng mới, trong khi vẫn duy trì năng lực sản xuất hiện có.

- Mở thêm chi nhánh, phân xưởng mới trên các địa điểm mới, đồng thời tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp.

- Đóng cửa doanh nghiệp ở một vùng và chuyển sang vùng mới. Đây là trường hợp bắt buộc và rất tốn kém, đòi hỏi phải có sự cân nhắc so sánh thận trọng giữa chi phí đóng cửa và lợi ích của địa điểm mới đem lại trước khi ra quyết định.

5.1.2. Mục tiêu của định vị doanh nghiệp

Các doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có mục tiêu định vị không giống nhau.

Đối với các tổ chức kinh doanh sinh lời thì đặt lợi ích tối đa là mục tiêu chủ yếu nhất khi xây dựng phương án định vị. Định vị doanh nghiệp luôn là một trong những giải pháp quan trọng có tính chiến lược lâu dài để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp này. Trong thực tế, tuỳ từng trường hợp mà các mục tiêu định vị của các doanh nghiệp này được đặt ra rất cụ thể, đó là:

- Tăng doanh số bán hàng;

- Mở rộng thị trường;

- Huy động các nguồn lực tại chỗ;

- Hình thành cơ cấu sản xuất đầy đủ;

- Tận dụng môi trường kinh doanh thuận lợi

Đối với các tổ chức phi lợi nhuận, mục tiêu quan trọng nhất của định vị doanh nghiệp là đảm bảo sự cân đối giữa chi phí lao động xã hội cần thiết bỏ ra và mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng về các dịch vụ cung cấp cho xã hội.

Nói một cách tổng quát, mục tiêu cơ bản của định vị doanh nghiệp đối với tất cả các tổ chức là tìm địa điểm bố trí doanh nghiệp sao cho thực hiện được những nhiệm vụ chiến lược mà tổ chức đó đặt ra.

5.1.3. Tầm quan trọng của định vị doanh nghiệp

Việc quyết định lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp hợp lý về mặt kinh tế - xã hội
tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sau này và góp phần nâng cao
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Địa điểm bố trí doanh nghiệp
77

Chương 5: Định vị doanh nghiệp


có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh nghiệp; đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và dân cư trong vùng, góp phần củng cố và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.

Địa điểm xây dựng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Hoạt động định vị doanh nghiệp là bộ phận quan trọng thiết kế hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, đồng thời là một giải pháp cơ bản mang tính chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tác động của định vị doanh nghiệp rất tổng hợp. Đó là giải pháp quan trọng tạo ra lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ thoả mãn tốt hơn, nhanh hơn, rẻ hơn các sản phẩm và dịch vụ mà không cần phải đầu tư thêm.

Định vị doanh nghiệp hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường
mứi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận hoạt động của các
doanh nghiệp.

Định vị doanh nghiệp là biện pháp quan trọng giảm giá thành sản phẩm. Quyết định định vị doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí tác nghiệp (kể cả chi phí cố định và chi phí biến đổi), đặc biệt là chi phí vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm. Định vị hợp lý doanh nghiệp làm cho cơ cấu chi phí sản xuất hợp lý hơn, giảm những lãng phí không làm tăng giá trị gia tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Định vị doanh nghiệp hợp lý còn tạo ra một trong những nguồn lực mũi nhọn của doanh nghiệp. Nó cho phép doanh nghiệp xác định, lựa chọn những khu vực có điều kiện tài nguyên và môi trường kinh doanh thuận lợi, khai thác các lợi thế của môi trường nhằm tận dụng, phát huy tốt nhất tiềm năng bên trong.

Cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của mỗi doanh nghiệp có hiệu quả khi chúng thích ứng với môi trường hoạt động trực tiếp. Do đó, định vị doanh nghiệp còn ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau này.

Cuối cùng định vị doanh nghiệp là một công việc phức tạp có ý nghĩa dài hạn, nếu sai lầm sẽ rất khó sửa chữa, khắc phục hoặc khắc phục rất tốn kém. Bởi vậy, việc lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với doanh nghiệp.

5.1.4. Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp

Việc quyết định định vị doanh nghiệp phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và quy mô của nó. Để có quyết định định vị đúng đắn, hợp lý cần tiến hành các bước chủ yếu sau:

- Xác định mục tiêu, tiêu chuẩn sẽ sử dụng để đánh giá các phương án định vị doanh


nghiệp

- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp. Đây là bước


quan trọng, có tác động trực tiếp tới việc thực hiện các mục tiêu của định vị doanh nghiệp
đã đưa ra.

78


Chương 5: Định vị doanh nghiệp
Xây dựng được những phương án định vị khác nhau, làm cơ sở cho việc đánh giá, lựa chọn phương án hợp lý nhất với những mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra.

- Đánh giá và lựa chọn các phương án trên cơ sở những tiêu chuẩn, mục tiêu đã lựa chọn. Sau khi xây dựng các phương án định vị doanh nghiệp, cần phải tính toán các chỉ tiêu về mặt kinh tế và đánh giá đầy đủ về mặt định tính nhiều yếu tố khác dựa trên những chuẩn mực đã đề ra. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án khả thi và hợp lý có thể thoả mãn được những mục tiêu chính của doanh nghiệp đã đặt ra.

5.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp. Dưới đây đề cập đến những nhân tố quan trọng nhất.

5.2.1. Các điều kiện tự nhiên

Các điều kiện tự nhiên bao gồm địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng, tài nguyên, môi trường sinh thái.

Các điều kiện này phải thoả mãn yêu cầu xây dựng công trình bền vững, ổn định, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thường quanh năm trong suốt thời hạn đầu tư và không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.

5.2.2. Các điều kiện xã hội

Việc phân tích, đánh giá các điều kiện xã hội là đòi hỏi cần thiết, không thể thiếu được trong quá trình xây dựng phương án định vị doanh nghiệp. Bao gồm:

- Tình hình dân số, dân sinh, phong tục tập quán, các chính sách phát triển kinh tế địa


phương, thái độ của chính quyền, khả năng cung cấp lao động, thái độ và năng suất lao
động.

- Các hoạt động kinh tế của địa phương về nông nghiệp, công nghiệp chăn nuôi, buôn bán, khả năng cung cấp lương thực, thực thẩm, dịch vụ...

- Trình độ văn hoá, kỹ thuật: Số trường học, số học sinh, kỹ sư, công nhân lành nghề, các cơ sở văn hoá, vui chơi giải trí...

- Cấu trúc hạ tầng của địa phương: điện nước, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giáo dục, khách sạn, nhà ở...

Trong các vấn đề xã hội cần chú ý đến thái độ của cư dân đối với vị trí của doanh nghiệp, tranh thủ sự đồng tình của cư dân và của chính quyền cơ sở. Cư dân thường quan tâm nhiều đến vấn đề việc làm và bảo vệ môi trường. Vì vậy nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ được cư dân ủng hộ.

5.2.3. Các nhân tố kinh tế

1. Gần thị trường tiêu thụ

Trong điều kiện hiện nay, thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng tác động đến


quyết định định vị doanh nghiệp. Gần thị trường tiêu thụ là một bộ phận trong chiến lược

79


Chương 5: Định vị doanh nghiệp
cạnh tranh của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các loại doanh nghiệp dịch vụ, sản xuất bia rượu...

Để xác định địa điểm đặt doanh nghiệp, cần thu thập, phân tích và xử lý các thông tin về thị trường, bao gồm:

- Dung lượng thị trường;

- Cơ cấu và tính chất của nhu cầu;

- Xu hướng phát triển của thị trường;

- Tính chất và tình hình cạnh tranh;

- Đặc điểm sản phẩm và loại hình kinh doanh

2. Gần nguồn nguyên liệu

Những loại doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển nguyên liệu lớn hơn chi phí vận chuyển sản phẩm thì nên lựa chọn vị trí đặt doanh nghiệp ở gần vùng nguyên liệu, ví dụ các doanh nghiệp chế biến gỗ, nhà máy giấy, xi măng, luyện kim, các doanh nghiệp khai thác đá...

3. Giao thông thuận lợi

Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà nên chọn giao thông thuận lợi về hệ thống đường thuỷ, đường bộ, đường sắt hay hàng không.

4.Nguồn nhân lực dồi dào

Khi định vị doanh nghiệp cần phải tính đến khả năng cung cấp nhân lực cả về số
lượng và chất lượng. Nếu đặt doanh nghiệp ở xa nguồn nhân lực sẽ phải giải quyết nhiều
vấn đề có liên quan đến việc thu hút lao động như giải quyết chỗ ở, y tế, xã hội, phương tiện
đi lại...

Cần chú ý giá thuê nhân công rẻ chưa phải là yếu tố quyết định. Thái độ lao động và năng suất lao động mới thực sự quan trọng.

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Ngoài trình độ kỹ thuật nghiệp
vụ ra còn phải kể đến thái độ lao động và trình độ giáo dục của người lao động. Nếu người
lao động không có khả năng hoặc không muốn làm việc thì dù giá thuê có rẻ bao nhiêu cũng
không có ích lợi gì, đó là chưa kể đến có thể gây ra những ảnh hưởng xấu trong nội bộ.

5.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN ĐỊNH VỊ DOANH NGHIỆP

Có rất nhiều yếu tố cần phải tính đến trong quá trình định vị doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tế khó có thể tìm được địa điểm thoả mãn tất cả các điều kiện đã đặt ra.

Để ra quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp các nhà quản trị phải sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu.

5.3.1. Phân tích chi phí theo vùng

80


Chương 5: Định vị doanh nghiệp
Do những điều kiện môi trường khác nhau nên mỗi địa điểm xây dựng doanh nghiệp có tổng chi phí hoạt động cũng khác nhau. Phương pháp này dùng để lựa chọn địa điểm có tổng chi phí hoạt động thấp nhất cho một doanh nghiệp ứng với quy mô đầu ra khác nhau. phương pháp này được áp dụng với những giả định sau:

- Doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm

- Chi phí cố định không đổi trong phạm vi khoảng đầu ra đã cho

- Phương trình để biểu diễn chi phí là tuyến tính

Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:

- Xác định chi phí cố định và chi phí biến đổi ở từng vùng

- Vẽ đường tổng chi phí cho tất cả các vùng trên cùng một đồ thị
TC = FC + V.Q

Trong đó:

TC - Tổng chi phí
FC - Tổng định phí

V - Biến phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm


Q - Khối lượng sản phẩm dự định sản xuất

- Xác định vùng có tổng chi phí thấp nhất ứng với mỗi khoảng đầu ra

- Lựa chọn vùng có chi phí thấp nhất ứng với đầu ra dự kiến.

Trong trường hợp tổng đầu ra nằm gần khoảng giữa của các mức đầu ra thì phương án


được chọn là tốt nhất. Trong trường hợp đầu ra nằm gần hai cực của khoảng đầu ra hoặc
trên hai điểm giới hạn của đầu ra thì có thể chọn một trong hai phương án liền nhau. Để
quyết định chính xác sẽ lựa chọn phương án nào, cần phân tích thêm các yếu tố định tính
khác.

Ví dụ: Một doanh nghiệp bưu chính cần lựa chọn địa điểm để bố trí trung tâm khai


thác. Có 3 địa điểm được đưa ra để lựa chọn là A, B, C. Qua điều tra tính toán có được chi
phí cho từng điểm trong bảng 5.1. Hãy xác định địa điểm bố trí trung tâm khai thác nếu quy
mô đầu ra là 2000 đơn vị sản phẩm và lựa chọn địa điểm ứng với mỗi khoảng đầu ra nhất
định.

Bảng 5.1

Chi phí cho từng địa điểm

Đơn vị tính: triệu đồng

Địa điểm Định phí hàng năm Biến phí trên 1 đv sản phẩm

A 300 0,75

B 600 0,45

C 1.100 0,25

81

Chương 5: Định vị doanh nghiệp


Trường hợp 1: Khi quy mô đầu ra đã xác định, ta có:

yA = 300 + 0,75 x 2000 = 1.800 triệu đồng

yB = 600 + 0,45 x 2000 = 1.500 triệu đồng

yA = 1.100 + 0,25 x 2000 = 1.600 triệu đồng

Địa điểm B có tổng chi phí thấp nhất, do vậy nên bố trí trung tâm khai thác tại địa
điểm B.

Trường hợp 2: Khi quy mô đầu ra chưa xác định


Ta có:

yA = 300 + 0,75 x Q

yB = 600 + 0,45 x Q

yA = 1.100 + 0,25 x Q

Biểu diễn đường tổng chi phí của các địa điểm lên đồ thị

Chi phí năm, yA

tr. đ


1500

yC
1000 yB

500

500 1000 1500 2000 2500 3000 Quy mô

đầu ra
Hình 5.1: Tổng chi phí cho từng địa điểm

Như vậy nếu bỏ qua các yếu tố định tính khác, căn cứ vào hình 5.1 có thể quyết định lựa chọn địa điểm bố trí trung tâm khai thác như sau :

- Khi quy mô đầu ra từ 1000 đơn vị sản phẩm trở xuống nên đặt trung tâm khai thác tại địa điểm A;

- Khi quy mô đầu ra từ 1000 đến 2500 đơn vị sản phẩm đầu ra nên chọn địa điểm B ;

- Nếu quy mô đầu ra lớn hơn 2500 nên chọn địa điểm C.

5.3.2. Phương pháp cho điểm có trọng số

Trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm, có rất nhiều nhân tố khó
định lượng được, nhưng vì tầm quan trọng của chúng nên các nhà quản trị không nên bỏ
82

Chương 5: Định vị doanh nghiệp


qua. Trong trường hợp này có thể dùng phương pháp định tính bằng cách cho điểm có trọng số. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau:

- Lập bảng kê các nhân tố ảnh hưởng cần xem xét ;

- Xác định trọng số cho từng nhân tố căn cứ vào mức độ quan trọng của nó đối với mục tiêu của doanh nghiệp;

- Quyết định thang điểm (Từ 1 đến 10 hoặc từ 1 đến 100);

- Hội đồng chọn địa điểm tiến hành cho điểm theo thang điểm đã quy định;


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954)
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Lời nói đầu

tải về 5.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương