HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT



tải về 5.96 Mb.
trang5/18
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.96 Mb.
#1884
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18

7 450 (430 x 0,5 + 370 x 0,3 + 380 x 0,2)/3 = 402,0 48,0

8 461 (450 x 0,5 + 430 x 0,3 + 370 x 0,2)/3 = 428,0 33,0

9 410 (461 x 0,5 + 450 x 0,3 + 430 x 0,2)/3 = 451,5 41,5

10 400 (410 x 0,5 + 461 x 0,3 + 450 x 0,2)/3 = 433,3 33,3

11 450 (400 x 0,5 + 410 x 0,3 + 461 x 0,2)/3 = 415,2 34,8



12

(450 x 0,5 + 400 x 0,3 + 410 x 0,2)/3 = 420,0


n

Di - F i = 331,6

i= 1

331,6


MAD = = 41,5

8

Trong mô hình trên, tính chính xác của dự báo phụ thuộc vào khả năng xác định trọng số có hợp lý hay không?



Các phương pháp trung bình giản đơn, trung bình động, trung bình động có trọng số đều có các đặc điểm sau:

- Khi số quan sát n tăng lên, khả năng san bằng các giao động tốt hơn, nhưng kết quả dự báo ít nhạy cảm hơn với những biến đổi thực tế của nhu cầu.

- Dự báo thường không bắt kịp nhu cầu, không bắt kịp xu hướng thay đổi nhu cầu.

34

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm
- Đòi hỏi phải ghi chép số liệu đã qua rất chính xác và phải đủ lớn.

- Để dự báo nhu cầu ở kỳ t chỉ sử dụng n mức nhu cầu thực gần nhất từ kỳ t-1 trở về trước


còn các số liệu từ kỳ n+1 trở đi trong quá khứ bị cắt bỏ, nhưng thực tế và lý luận không ai chứng
minh được rằng các số liệu từ kỳ n +1 trở về trước hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến đại lượng
cần dự báo.

4. Phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn

Để khắc phục những hạn chế của các phương pháp trên, người ta đề xuất sử dụng phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn để dự báo. Đây là phương pháp dễ sử dụng nhất, nó cần ít số liệu trong quá khứ. Theo phương pháp này:

Ft = Ft-1 + α(Dt-1 - Ft-1) với 0< α<1

Trong đó:

F t - Mức nhu cầu dự báo kỳ t
Ft-1 - Mức nhu cầu dự báo kỳ t-1
Dt-i - Mức nhu cầu thực kỳ t-i
αt-i - Hệ số san bằng mũ

Thực chất là dự báo mới bằng dự báo cũ cộng với khoảng chênh lệch giữa nhu cầu thực và dự báo của kỳ đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp.

Hệ số α trong mô hình dự báo thể hiện tầm quan trọng hay mức độ ảnh hưởng của số liệu
hiện tại đến đại lượng dự báo. Hệ số α càng lớn mô hình càng nhạy bén với sự biến động của
dòng nhu cầu. Nếu chọn α = 0,7, thì chỉ cần 3 số liệu đầu tiên đã tham gia 97,3% vào kết quả dự
báo.

Hệ số α chọn càng nhỏ mô hình dự báo càng kém nhạy bén hơn với sự biến đổi của dòng nhu cầu. Nếu chọn α = 0,2 thì giá trị hiện tại chỉ tham gia 20% vào kết quả dự báo, tiếp đó là 16%... và 5 số liệu mới nhất chiếm khoảng 67%, dãy số còn lại từ kỳ thứ 6 trong quá khứ về vô cùng chiếm 33% kết quả dự báo.

Việc chọn α phải dựa trên cơ sở phân tích tính chất của dòng nhu cầu.

Ví dụ: Nhu cầu đàm thoại nội hạt của vùng A theo tháng được cho trong bảng, yêu cầu dùng phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn với α = 0,1 để dự báo nhu cầu cho tháng tới. Giả sử nhu cầu dự báo tháng 1 là 405.

35

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm


Tháng Sản lượng điện Dự báo nhu cầu theo phương pháp trung bình động Sai số tuyệt

thoại nội hạt, có trọng số với n = 3 đối

triệu phút

1 405 405 0,0

2 450 405 + 0,1 (405 - 405) = 405 45,0

3 440 405 + 0,1 (450 - 405) = 409,5 30,5

4 380 409,5 + 0,1 (440 - 409,5) = 412,6 32,6

5 370 412,6 + 0,1 (380 - 412,6) = 409,3 39,3

6 430 409,3 + 0,1 (370 - 409,3) = 405,4 24,6

7 450 405,4 + 0,1 (430 - 405,4) = 407,8 42,2

8 461 407,8 + 0,1 (450 - 407,8) = 412,0 49,0

9 410 412,0 + 0,1 (461 - 412,0) = 416,9 6,9

10 400 416,9 + 0,1 (410 - 416,9) = 416,2 16,2

11 450 416,2 + 0,1 (400 - 416,2) = 414,6 35,4

12

414,6+ 0,1 (450 - 414,6) = 418,2


n


Di - F i = 321,7

i=1

321,7


MAD = = 29,2

11


Đối với dòng nhu cầu có tính chất thời vụ, để áp dụng phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn, ta có thuật toán sau:

- Tính chỉ số thời vụ từ các số liệu thống kê về nhu cầu thực trong quá khứ:


I i =
Trong đó:

D i

D 0


Di - Nhu cầu thực bình quân của tháng i qua các năm (Nhu cầu thực bình quân của các tháng cùng tên qua các năm)

D - Mức cơ sở của dòng nhu cầu thực (giá trị trung bình của các tháng qua các năm). o

- Phi thời vụ hoá dòng nhu cầu ở thời kỳ t bằng cách chia nó cho chỉ số thời vụ It, kết quả
nhận được chính là mức cơ sở của dòng nhu cầu (Nt) hay còn gọi là mức nhu cầu phi thời vụ hoá:

36

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm

N

t


Trong đó:

= D t


It

N - Mức nhu cầu thực phi thời vụ hoá của tháng t t

D - Mức nhu cầu thực của tháng t t

It - Chỉ số thời vụ của kỳ t

- Dự báo theo phương pháp san bàng hàm mũ giản đơn đối với dòng nhu cầu phi thời vụ

hoá

Vt = V t-1 + α(Nt-1 - Vt-1)

Trong đó:

V , V t t-1 - Mức nhu cầu dự báo phi thời vụ hoá ở kỳ t và t-1

- Xác định mức nhu cầu dự báo đã tính đến yếu tố thời vụ:
F = V . Ittt

Ví dụ: Nhu cầu đàm thoại nội hạt của vùng A theo tháng của các năm được cho trong bảng, yêu cầu dùng phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn có tính đến yếu tố mùa vụ với α = 0,3 để dự báo nhu cầu cho tháng 12 năm thứ 4.


Tháng


Năm Năm

thứ 1 thứ 2

Năm

T. bình Ii



thứ 3

Năm


thứ 4

Phi thời Dự báo

vụ hoá theo dòng

dòng nhu nhu cầu

cầu năm phi thời

thứ 4 vụ hoá

Dự báo

đã tính Sai số



đến yếu tuyệt

tố mùa đối

vụ


1 360 375 390 375,0 0,95 405 424,4 425,0 405,5 0,5

2 402 408 415 420,0 1,07 450 421,1 424,8 454,0 4,0

3 400 412 425 412,3 1,05 440 419,4 423,7 444,5 4,5

4 350 360 372 360,7 0,92 380 414,1 422,4 387,7 7,7

5 340 360 350 350,0 0,89 370 415,5 419,9 374,0 4,0

6 385 397 408 396,7 1,01 430 426,0 418,6 422,5 7,5

7 392 405 420 405,7 1,03 450 435,9 420,8 434,4 15,6

8 400 410 430 413,3 1,05 461 438,3 425,3 447,4 13,6

9 370 385 400 385,0 0,98 410 418,5 429,2 420,5 10,5

10 352 370 395 372,3 0,95 400 422,2 426,0 403,6 3,6

11 380 400 420 400,0 1,02 450 442,1 424,9 432,4 17,6

12 400 425 450 425,0 1,08 430,1 465,1

37

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm

n


∑ Di -

i = 1
MAD =

F i =

89,2
11



89 , 2
= 8 , 1

e. Phương pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu hướng

Phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn không thể hiện rõ xu hướng biến động của dòng nhu cầu, do đó cần phải sử dụng thêm kỹ thuật điều chỉnh xu hướng. Trong phương pháp này nhu cầu dự báo được xác định theo công thức:

FIT = F + Tttt

Trong đó:

FITt - Mức nhu cầu dự báo theo phương pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu
hướng

Ft - Mức nhu cầu dự báo theo phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn

T - Lượng điều chỉnh theo xu hướng, T được xác định theo công thức sau: tt

Tt = T t-1 + β(F - Ftt-1)

Trong đó:

T - Lượng điều chỉnh theo xu hướng trong kỳ t t

Tt-1 - Lượng điều chỉnh theo xu hướng trong kỳ t-1 β - Hệ số san bằng xu hướng

Như vậy, để dự báo nhu cầu theo phương pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu hướng, cần tiến hành các bước sau:

- Dự báo nhu cầu theo phương pháp san bằng hàm mũ giản đơn Ft ở thời kỳ t.

- Tính lượng điều chỉnh theo xu hướng: Để tính lượng điều chỉnh theo xu hướng, giá trị điều chỉnh xu hướng ban đầu phải được xác định và đưa vào công thức. Giá trị này có thể được đề xuất bằng phán đoán hoặc bằng những số liệu đã quan sát được trong thời gian qua.

- Tính nhu cầu dự báo theo phương pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu hướng.

Ví dụ: Nhu cầu điện thoại nội hạt của vùng A theo tháng được cho trong bảng, yêu cầu dùng phương pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu hướng với α = 0,5 và β= 0,4 để dự báo nhu cầu cho tháng tới.

38

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm

Tháng

Mức nhu


cầu thực tế

Mức nhu cầu

dự báo với

α = 0,5

Sai số tuyệt
đối

Lượng điều

Dự báo theo

chỉnh xu

xu hướng

hướng

Sai số tuyệt
đối


1 405 405,0 0,0 0,0 405,0 0,0

2 418 405,0 13,0 0,0 405,0 13,0

3 422 411,5 10,5 2,6 414,1 7,9

4 400 416,8 16,8 4,7 421,5 21,5

5 420 408,4 11,6 1,4 409,7 10,3

6 430 414,2 15,8 3,7 417,9 12,1

7 450 422,1 27,9 6,8 428,9 21,1

8 461 436,0 25,0 12,4 448,5 12,5

9 465 448,5 16,5 17,4 465,9 0,9

10 474 456,8 17,2 20,7 477,5 3,5

11 485 465,4 19,6 24,2 489,5 4,5

12 475,2 28,1 503,3

n


Di - F i = 173,9

i=1 (α=0,5)

173,9

MAD =

(α = 0, 5)
n

= 15 , 8


11

Di - F i = 107,3

i=1 (α=0,5;β=0,4)

107,3


MAD(α=0,5;β=0,4) =

11

f. Dự báo theo đường xu hướng

= 9 , 8


Phương pháp dự báo theo đường xu hướng giúp ta dự báo nhu cầu trong tương lai dựa vào dãy số theo thời gian.

Dãy số theo thời gian cho phép xác định đường xu hướng lý thuyết trên cơ sở kỹ thuật bình phương bé nhất, tức là tổng khoảng cách từ các điểm thể hiện nhu cầu thực tế trong quá khứ đến đường xu hướng lấy theo trục tung là nhỏ nhất. Sau đó dựa vào đường xu hướng lý thuyết để dự báo nhu cầu cho tương lai.

Để xác định đường xu hướng lý thuyết trước hết cần biểu diễn các nhu cầu trong quá khứ
lên biểu đồ và phân tích xu hướng phát triển của các số liệu đó. Qua phân tích nếu thấy rằng các
số liệu tăng hoặc giảm tương đối đều đặn theo một chiều hướng nhất định thì ta có thể vạch ra một

39

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm
đường thẳng biểu hiện chiều hướng đó. Nếu các số liệu biến động theo một chiều hướng đặc biệt hơn, như tăng giảm ngày càng tăng nhanh hoặc ngày càng chậm thì ta có thể sử dụng các đường cong thích hợp để mô tả sự biến động đó, như đường parabol, hyperbol, logarit...

Một số đường cong xu hướng nhu cầu sản phẩm thường gặp như: tuyến tính, Logistic và


hàm mũ... Dưới đây sẽ xem xét phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm theo đường xu hướng
tuyến tính.

Dạng của mô hình tuyến tính được biểu diễn theo công thức sau :


Yt = a +bt

Trong đó:



Yt - Nhu cầu sản phẩm tính cho kỳ t

a, b - Các tham số

t - Biến thời gian

Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, a và b được xác định như sau:


n

∑ Y


b =

i t i


i = 1

n

2



- n Y t

2



a = Y - b t

∑ t i

i = 1


n

- n t


n

∑ Y i

i = 1


Y = và

n

Trong đó:



Yt - Nhu cầu dự báo cho kỳ t

Y - Nhu cầu thực của kỳ i i

N - Số kỳ quan sát

∑ ti


i = 1

t =


n

Ví dụ: Sản lượng bưu phẩm ghi số qua các năm được cho trong bảng, yêu cầu dự báo nhu cầu bưu phẩm ghi số cho 5 năm tiếp theo theo phương pháp đường xu hướng?

Sản lượng bưu phẩm ghi số qua các năm

Đơn vị tính: ngàn cái
Năm 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Sản


lượng
130 255 298 300
370 400 459 494
541 652 738 798

Biểu diễn các số liệu trong bảng lên đồ thị ta thấy rằng chuỗi số liệu có xu thế tuyến tính (xem hình 2.2).

40

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm

900

800
700


600
500
400
300
200
100

0

1994199519961997 1998 1999 2000 2001 2002200320042005


Hình 2.2

Hàm dự báo có dạng: Y = a + bt t


Ta lập bảng sau:

Sản lượng,

Năm ngàn cái t t2 tiY i Y

1994 130 1 1 130 178,35

1995 255 2 4 510 229,75

1996 298 3 9 894 281,15

1997 300 4 16 1200 332,55

1998 370 5 25 1850 383,95

1999 400 6 36 2400 435,35

2000 459 7 49 3213 486,75

2001 494 8 64 3952 538,15

2002 541 9 81 4869 589,55

2003 652 10 100 6520 640,95

2004 738 11 121 8118 692,35



2005 798

∑ y i = 5435

Cộng i

i

12



t i = 78

144


∑ t2i = 650

i

9576 743,75



∑ y iti = 43232

i


2006 13 795,15

2007 14 846,55

2008 15 897,95

2009 16 949,35

2010 17 1000,8

41



Y i

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm


Căn cứ vào số liệu trong bảng xác định các hệ số a, b:



Y ∑ ti

i

= =


n

5535


= 461 ,25 t

12

i



= =

n

78



= 6 , 5

12


n

Y

t



n

Y



t

i= 1 i i 43332 -12 461,25 6 ,5

b = n = = 51

i= 1


a = Y -

,43


2 2 2

t - n t 650 - 12 6 , 5

i

b t = 461 ,25 - 51 ,43 6, 5 = 126, 95



Như vậy, đường xu hướng có dạng: Y = 126,95 + 51,43 t

Nhu cầu dự báo cho 5 năm tới được đưa vào bảng

Có thể sử dụng phần mềm SPSS để dự báo nhu cầu cho 5 năm tới

Graph


900

800


700

600


500

400


300
200

1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006


YEAR, not periodic
Curve Fit

MODEL: MOD_1.


_
Dependent variable.. SANLUONG Method.. LINEAR

Listwise Deletion of Missing Data

Multiple R ,97910

R Square ,95864

Adjusted R Square ,95451

Standard Error 40,39530


42

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm
Analysis of Variance:
DF Sum of Squares Mean Square

Regression 1 378242,45 378242,45

Residuals 10 16317,80 1631,78

F = 231,79744 Signif F = ,0000

-------------------- Variables in the Equation --------------------

Variable B SE B Beta T Sig T

Time 51,430070 3,378024 ,979103 15,225 ,0000

(Constant) 126,954545 24,861587 5,106 ,0005

Nếu khi phân tích các số liệu trên đồ thị không thấy rõ đường xu hướng là tuyến tính hay phi tuyến thuộc dạng nào thì ta có thể sử dụng một vài phương pháp dự báo khác nhau. Lúc này để chọn phương pháp nào, ta cần đánh giá các kết quả dự báo bằng cách tính sai số chuẩn của từng phương án. Phương pháp nào có sai số chuẩn nhỏ nhất là tốt nhất và sẽ được chọn để thực hiện. Sai số chuẩn được tính theo công thức:
n

2

(Y



t

- Y i )


σ = i= 1

n


2. Phương pháp hồi quy tương quan

Các phương pháp dự báo trình bày trên đây đều xem xét sự biến động của đại lượng cần dự báo theo thời gian thông qua dãy số thời gian thống kê được trong quá khứ.

Nhưng trong thực tế đại lượng cần dự báo còn có thể bị tác động bởi các nhân tố khác. Ví
dụ: Mật độ điện thoại phụ thuộc vào thu nhập quốc dân bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng
kinh tế...

Mối liên hệ nhân quả giữa mật độ điện thoại và thu nhập quốc dân bình quân đầu người có thể biểu diễn gần đúng với dạng một tương quan, thể hiện bằng một đường hồi quy tương quan. Trong đó, đại lượng cần dự báo là biến phụ thuộc còn nhân tố tác động lên nó là biến độc lập. Biến độc lập có thể có một hoặc một số. Mô hình hồi quy tương quan được sử dụng phổ biến nhất trong dự báo là mô hình hồi quy tương quan tuyến tính.

Đại lượng dự báo được xác định theo công thức sau:
Y = a+bx t

Trong đó:

Y - mức nhu cầu dự báo cho kỳ t t

X - Biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng dự báo)

a, b - Các hệ số (a - đoạn cắt trục tung của đồ thị, b - độ dốc của đường hồi quy) Các hệ số a, b được tính như sau:

43

Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm

n

XiYi - nXY



b = i=1 n ; b = Y bX

2 2


X

i

i= 1


Trong đó:
n

- nX


n

X =


∑ X i

i = 1


n

∑ Y i


i = 1

; Y =


n

n - Số quan sát

Để đánh giá độ chính xác của dự báo bằng phương pháp hồi quy tương quan, ta tính sai số



chuẩn của đường hồi quy tương quan (

S , y x ).

n

2


S

=



i = 1

(

y



t

y i



)

y, x

Công thức trên được viết dưới dạng sau:


n

y

n - 2



n n

2

- a y - b x y



S y, x =

∑ i


i = 1

i = 1



n -

i

2



i= 1


i i

Để đánh giá mối liên hệ giữa hai biến số trong mô hình hồi quy tương quan cần tính “Hệ số

tương quan” được ký hiệu r. Hệ số này biểu hiện mức độ hoặc cường độ của mối quan hệ tuyến

tính, r nhận giá trị giữa -1 và 1. Hệ số tương quan r được xác định theo công thức sau:

n

n ∑ xi y i



r = i = 1
n n

- ∑xi∑ y i

i = 1 i = 1

2 2



Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954)
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Lời nói đầu

tải về 5.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương