HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT



tải về 5.96 Mb.
trang10/18
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.96 Mb.
#1884
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   18

- Lấy số điểm của từng nhân tố nhân với trọng số của nó, tính tổng số điểm cho từng địa điểm;

- Lựa chọn địa điểm có số điểm tối đa

Ví dụ: Một Công ty Viễn thông cần lựa chọn địa điểm để lắp đặt thêm 1 tổng đài. Qua


khảo sát, nghiên cứu cho thấy có thể lựa chọn một trong hai địa điểm A và B để lắp đặt tổng
đài. Dùng phương pháp cho điểm có trọng số để ra quyết định lựa chọn địa điểm bố trí tổng
đài? Kết quả đánh giá của các chuyên gia về các nhân tố của từng địa điểm được cho trong
bảng 5.2.

Bảng 5.2

Kết quả đánh giá của các chuyên gia cho từng địa điểm

Các nhân tố

Trọng số

A
Điểm số

B

Thuận tiện cho việc lắp đặt tổng
đài
0,20 60
70

Chi phí phát triển thuê bao 0,30 80 60



Điện nước thuận lợi 0,10 70 85

Giá đất rẻ 0,15 55 60

Thuận tiện cho việc vận hành khai thác
0,15 80
70

Môi trường tốt 0,10 70 75



Tổng số 1,00 415 420
Kết quả tính toán điểm số của từng đại điểm đươc thể hiện trong bảng 5.3.

83

Chương 5: Định vị doanh nghiệp

Bảng 5.3

Điểm số của các địa điểm đã tính đến trọng số

Các nhân tố


Điểm số

Trọng


số

A B
Điểm số đã tính đến trọng số

A B

Thuận tiện cho việc lắp đặt tổng đài
0,20 60 70
12,00 14,00

Chi phí phát triển thuê bao 0,30 80 60 24,00 18,00


Điện nước thuận lợi 0,10 70 85 7,00 8,50



Giá đất rẻ 0,15 55 60 8,25 9,00

Thuận tiện cho việc vận hành khai thác
0,15 80 70
12,00 10,50

Môi trường tốt 0,10 70 75 7,00 7,50

Tổng số 1,00 415 420 70,25 67,50
Căn cứ vào kết quả tính toán trên, ta nên chọn địa điểm A đđể bố trí tổng đài.

5.3.3 Phương pháp toạ độ trung tâm

Phương pháp này chủ yếu được dùng để lựa chọn địa điểm bố trí doanh nghiệp trung tâm hoặc kho hàng trung tâm có nhiệm vụ cung cấp hàng hoá cho nhiều địa điểm tiêu thụ khác nhau. Mục tiêu của phương pháp là tìm được địa điểm sao cho tổng quãng đường vận chuyển lượng hàng hoá đến các địa điểm tiêu thụ là nhỏ nhất. Phương pháp toạ độ trung tâm coi chi phí tỷ lệ thuận với khối lượng hàng hoá và khoảng cách quãng đường vận chuyển. Mỗi địa điểm tương ứng với toạ độ có hoành độ X và tung độ Y.

Toạ độ của địa điểm đặt doanh nghiệp được xác định như sau:


X t
=

∑ X i

i

Q i



∑ Qi

i

∑ Y


i

i

Q i



Y

t

Trong đó:

=

∑ Q i


i

Xt - Hoành độ x của điểm bố trí doanh nghiệp

Yt - Tung độ y của điểm bố trí doanh nghiệp Xi - Hoành độ x của địa điểm i

84

Chương 5: Định vị doanh nghiệp


Yi - Tung độ y của địa điểm i

Qi - Khối lượng hàng hoá cần vận chuyển từ trung tâm tới địa điểm i; i = 1,n

Ví dụ: Doanh nghiệp X cần lựa chọn vị trí đặt trung tâm phân phối chính. Biết toạ độ
và khối lượng hàng hoá cần vận chuyển từ trung tâm chính đến các địa điểm khác như sau:

Địa điểm Toạ độ x Toạ độ y


Khối lượng vận
chuyển

A 8 15 250

B 11 16 800

C 10 14 400

D 17 15 320

E 12 21 210

F 9 16 350

G 10 18 150

Yêu cầu xác định vị trí trung tâm phân phối chính.



Xác định toạ độ bố trí trung tâm phân phối chính:

X t
=


250 x8 + 800 x 11 + 400 x 10 + 320 x 17 + 210 x 12 + 350 x9 + 150 x 10

250 + 800 + 400 + 320 + 210 + 350 + 150


= 11 ,05

Y t =
250 x 15 + 800 x 16 + 400 x 14 + 320 x 15

250 + 800 + 400 + 320 +
+ 210 x21 + 350 x 16 + 150 x 18

= 15 ,99


210 + 350 + 150

Theo kết quả tính toán, vị trí trung tâm phân phối chính có toạ độ (11,05; 15,99) gần với địa điểm B nhất Như vậy ta chọn địa điểm B để đặt trung tâm phân phối chính.

5.3.4 Phương pháp bài toán vận tải

Trong phương pháp toạ độ trung tâm đã đã xét đến khối lượng vận chuyển, nhưng chưa xét
đến chi phí vận chuyển. Chi phí vận chuyển không chỉ phụ thuộc vào khối lượng vận chuyển mà
còn phụ thuộc vào phương thức vận chuyển, chất lượng đường giao thông, cự ly vận chuyển...

Để xác định cách vận chuyển hàng hoá có lợi nhất từ nhiều điểm sản xuất (cung cấp) đến nhiều nơi phân phối (thị trường) sao cho có tổng chi phí vận chuyển nhỏ nhất, ta cần sử dụng phương pháp bài toán vận tải.

Để xây dựng và giải bài toán vận tải cần có các thông tin sau:

- Danh sách các nguồn sản xuất cung cấp hàng hoá

- Danh sách các địa điểm tiêu thụ và nhu cầu của từng địa điểm

85

Chương 5: Định vị doanh nghiệp
- Chi phí chuyên chở một đơn vị sản phẩm từ địa điểm cung cấp đến nơi tiêu thụ

Căn cứ vào các thông tin đó, ta lập ma trận vận tải, trong đó, có cột nguồn và cột địa điểm tiêu thụ cùng với các số liệu về tổng số lượng cung và tiêu thụ của từng địa điểm, cùng với chi phí vận chuyển 1 đơn vị sản phẩm.

Để giải bài toán vận tải cần thực hiện 3 bước:
Bước 1: Tìm giải pháp ban đầu

Tìm giải pháp ban đầu có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp, như phương pháp Góc Tây Bắc, phương pháp chi phí nhỏ nhất, phương Foghen...

Bước 2: Kiểm tra tính tối ưu của lời giải

Để kiểm tra tính tối ưu của lời giải có thể dùng phương pháp thế vị Bước 3: Cải tiến để tìm phương án tối ưu

Những vấn đề cụ thể về mô hình và phương pháp giải bài toán vận tải được trình bày trong môn Toán kinh tế.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa
chọn.

2. Mục tiêu cơ bản của định vị doanh nghiệp đối với tất cả các tổ chức là tìm địa điểm bố trí doanh nghiệp sao cho thực hiện được những nhiệm vụ chiến lược mà tổ chức đó đặt ra.

3. Địa điểm bố trí doanh nghiệp có ảnh hưởng lâu dài đến hoạt động và lợi ích của doanh
nghiệp; đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội và dân cư trong vùng, góp
phần củng cố và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Việc lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp
luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng mang ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với doanh
nghiệp.

3. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quyết định định vị doanh nghiệp. Những nhân tố quan trọng nhất bao gồm :

- Các điều kiện tự nhiên như địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí tượng, tài nguyên, môi trường sinh thái.

- Các điều kiện xã hội như tình hình dân số, phong tục tập quán, các chính sách phát


triển kinh tế địa phương, các hoạt động kinh tế của địa phương, trình độ văn hoá, kỹ thuật...

- Các nhân tố kinh tế, như gần thị trường tiêu thụ, gần nguồn nguyên liệu, giao thông thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào.

4. Để quyết định lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp các nhà quản trị có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá. Một số phương pháp chủ yếu bao gồm :

- Phân tích chi phí theo vùng

- Phương pháp cho điểm có trọng số

86


Chương 5: Định vị doanh nghiệp
- Phương pháp toạ độ trung tâm

- Phương pháp bài toán vận tải

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Khái niệm định vị doanh nghiệp? Định vị doanh nghiệp nhằm mục tiêu gì và có tầm quan trọng như thế nào?

2. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp?

3. Cho ví dụ và dùng phương pháp phân tích chi phí theo vùng để lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp ?

4. Cho ví dụ và dùng phương pháp cho điểm có trọng số để lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp ?

5. Cho ví dụ và dùng phương pháp toạ độ trung tâm để lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp ?

6. Cho ví dụ và dùng phương pháp bài toán vận tải để lựa chọn phương án định vị doanh nghiệp ?

87


Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 6: BỐ TRÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP


GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

Trang bị các kiến thức cơ bản về bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

Sau khi học xong chương này, học viên phải đạt được các yêu cầu sau:

- Nhận thức rõ bản chất, vai trò của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

- Nắm được các loại hình bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

- Biết cách thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

Nội dung chính:

- Vị trí, vai trò của bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

- Các loại hình bố trí sản xuất chủ yếu

- Thiết kế bố trí sản xuất trong doanh nghiệp

NỘI DUNG

6.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA BỐ TRÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

6.1.1 Khái niệm và vai trò của bố trí sản xuất

Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp là việc tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian các phương tiện vật chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

Kết quả của bố trí sản xuất là hình thành các nơi làm việc, các phân xưởng, các bộ phận phục vụ sản xuất hoặc dịch vụ và dây chuyền sản xuất. Khi xây dựng phương án bố trí sản xuất cần căn cứ vào luồng di chuyển của công việc, nguyên vật liệu, bán thành phẩm và lao động trong hệ thống sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp.

Mục tiêu của bố trí sản xuất là tìm kiếm, xác định một phương án bố trí hợp lý, đảm bảo cho hệ thống sản xuất hoạt động có hiệu quả cao, thích ứng nhanh với thị trường.

Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động hàng ngày, lại vừa có tác động lâu dài trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cụ thể:

- Bố trí đúng sẽ tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất nhằm thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

- Bố trí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

88

Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp


- Trong nhiều trường hợp, sự thay đổi bố trí sản xuất sẽ dẫn đến những vấn đề tâm lý không tốt, gây ảnh hưởng xấu đến năng suất lao động.

- Hoạt động bố trí sản xuất đòi hỏi có sự nỗ lực và đầu tư rất lớn về sức lực và tài


chính.

- Đây là một vấn đề dài hạn nếu sai lầm sẽ khó khắc phục hoặc rất tốn kém.

6.1.2 Các yêu cầu trong bố trí sản xuất

Việc bố trí sản xuất trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau :

- Tính hiệu quả của hoạt động sản xuất

- An toàn cho người lao động

- Thích hợp với đặc điểm thiết kế của sản phẩm và dịch vụ

- Phù hợp với quy mô sản xuất

- Đáp ứng những đòi hỏi của công nghệ và phương pháp sản xuất

- Thích ứng với môi trường sản xuất bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

6.2 CÁC LOẠI HÌNH BỐ TRÍ SẢN XUẤT CHỦ YẾU

6.2.1 Bố trí sản xuất theo sản phẩm

Bố trí sản xuất theo sản phẩm thường áp dụng cho loại hình sản xuất liên tục. Máy móc thiết bị được sắp đặt theo một đường cố định hình thành các dây chuyền. Việc bố trí sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: không gian nhà xưởng, các hoạt động tác nghiệp khác trong cùng một nhà xưởng, việc lắp đặt thiết bị, việc vận chuyển nguyên vật liệu... Căn cứ vào tính chất của quá trình sản xuất, đường di chuyển của nguyên liệu, bán thành phẩm và sản phẩm, người ta chia thành dây chuyền sản xuất hoặc lắp ráp. Dây chuyền có thể được bố trí theo đường thẳng hoặc có dạng chữ U, L, W, M...

Nguyên


liệu

Nơi Nơi Nơi Nơi

làm làm làm làm

việc 1 việc 2 việc 3 việc n


Hình 6.1: Sơ đồ dây chuyền sản xuất bố trí theo đường thẳng


Sản phẩm

hoàn chỉnh

89

Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp

1 2 3 4


5

6

7



11 10 9 8
Hình 6.2: Sơ đồ dây chuyền sản xuất bố trí theo hình chữ U

Loại hình dây chuyền hình chữ U có nhiều ưu điểm hơn so với dây chuyền đường thẳng. Đó là những ưu điểm về khả năng di chuyển của công nhân và máy móc trong quá trình sản xuất, độ dài nơi làm việc, chi phí vận chuyển, sự hợp tác và tính linh hoạt trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất.

Bố trí sản xuất theo sản phẩm có những ưu điểm sau:

- Tốc độ sản xuất sản phẩm nhanh

- Chi phí đơn vị sản phẩm thấp

- Chuyên môn hoá lao động cao, giảm chi phí, thời gian đào tạo và tăng năng suất lao

động

- Việc di chuyển của nguyên vật liệu và sản phẩm dễ dàng



- Hiệu suất sử dụng thiết bị và lao động cao

- Hình thành thói quen, kinh nghiệm và có lịch trình sản xuất ổn định

- Dễ dàng trong hạch toán, kiểm tra chất lượng, dự trữ và khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất cao

Những hạn chế chủ yếu của bố trí sản xuất theo sản phẩm bao gồm:

- Hệ thống sản xuất không linh hoạt với những thay đổi về khối lượng, chủng loại sản phẩm, thiết kế sản phẩm và quá trình

- Hệ thống sản xuất có thể bị ngừng khi có một công đoạn bị trục trặc

- Chi phí đầu tư và chi phí khai thác, bảo dưỡng máy móc thiết bị lớn

- Công việc đơn điệu, dễ nhàm chán.

6.2.2 Bố trí sản xuất theo quá trình

Bố trí sản xuất theo quá trình phù hợp với loại hình sản xuất gián đoạn, quy mô sản


xuất nhỏ, chủng loại sản phẩm đa dạng. Sản phẩm hoặc các chi tiết, bộ phận đòi hỏi quá
trình chế biến khác nhau, thứ tự công việc không giống nhau và sự di chuyển của nguyên

90


Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp
vật liệu, bán thành phẩm cũng theo những con đường khác nhau. Tại các nơi làm việc, máy
móc thiết bị được bố trí theo chức năng chứ không theo thứ tự chế biến. Trong mỗi bộ phận
tiến hành những công việc tương tự. Các chi tiết bộ phận thường được đưa đến theo loạt,
theo những yêu cầu của kỹ thuật chế biến. Kiểu bố trí này rất phổ biến trong các doanh
nghiệp cơ khí và trong lĩnh vực dịch vụ như các cửa hàng bán lẻ, ngân hàng, bưu điện,
trường học, bệnh viện...

Bố trí sản xuất theo quá trình có những ưu điểm sau:

- Hệ thống sản xuất có tính linh hoạt cao

- Công nhân có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao

- Hệ thống sản xuất ít khi bị ngừng vì những lý do trục trặc của thiết bị và con người

- Tính độc lập trong việc chế biến các chi tiết, bộ phận cao

- Chi phí bảo dưỡng thấp, có thể sửa chữa theo thời gian. Lượng dự trữ phụ tùng thay thế không cần nhiều.

- Có thể áp dụng và phát huy được chế độ nâng cao năng suất lao động cá biệt.

Bên cạnh những ưu điểm trên, loại hình bố trí sản xuất này có một số nhược điểm sau:

- Chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm cao

- Lịch trình sản xuất và các hoạt động không ổn định

- Sử dụng nguuyên vật liệu kém hiệu quả

- Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị thấp

- Khó kiểm soát và chi phí kiểm soát cao

- Năng suất lao động thấp, vì các công việc khác nhau.

6.2.3 Bố trí sản xuất theo vị trí cố định

Theo kiểu bố trí này, sản phẩm đứng cố định ở một vị trí còn máy móc, thiết bị, vật tư và lao động được chuyển đến đó để tiến hành sản xuất. Bố trí sản xuất theo vị trí cố định được áp dụng trong trường hợp sản phẩm mỏng manh dễ vỡ hoặc quá cồng kềnh, quá nặng nề khiến cho việc di chuyển vô cùng khó khăn.

Bố trí sản xuất theo vị trí cố định có các ưu điểm sau:

- Hạn chế tối đa việc di chuyển đối tượng chế tạo, nhờ đó giảm thiểu hư hỏng đối với sản phẩm và chi phí dịch chuyển.

- Vì sản phẩm không phải di chuyển từ phân xưởng này tới phân xưởng khác nên việc phân công lao động được liên tục.

Các nhược điểm chủ yếu của loại hình bố trí sản xuất theo vị trí cố định bao gồm:

- Đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề cao

- Việc di chuyển lao động và thiết bị sẽ làm tăng chi phí

- Hiệu suất sử dụng thiết bị thấp

91

Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp


6.2.4 Hình thức bố trí hỗn hợp

Ba loại hình bố trí sản xuất nêu trên là những kiểu tổ chức kinh điển thuần tuý về mặt lý luận. Trong thực tế thường sử dụng các hình thức bố trí hỗn hợp với sự kết hợp các loại hình đó ở những mức độ và dưới dạng khác nhau. Các kiểu bố trí hỗn hợp này phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế những nhược điểm của từng loại hình bố trí trên. Do đó chúng được dùng phổ biến hơn và trong nhiều trường hợp người ta cố gắng thiết kế phương án kết hợp tốt nhất ứng với từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể. Lý tưởng là lựa chọn được hệ thống bố trí vừa linh hoạt vừa có chi phí sản xuất thấp.

Hình thức bố trí hỗn hợp giữa bố trí theo quá trình và bố trí theo sản phẩm trong cùng
một phân xưởng được ứng dụng khá phổ biến trong thực tế. Bố trí theo quá trình và bố trí
theo sản phẩm là hai cực của quá trình sản xuất theo loạt nhỏ và sản xuất liên tục khối lượng
lớn.

Tế bào sản xuất là một kiểu bố trí trong đó máy móc thiết bị được nhóm vào một tế bào mà ở đó có thể chế biến các sản phẩm, chi tiết có cùng những đòi hỏi về mặt chế biến. Các nhóm thiết bị được hình thành bởi các hoạt động cần thiết để thực hiện công việc sản xuất hoặc chế biến một tập hợp các chi tiết, giống nhau hoặc các bộ phận cùng họ có đòi hỏi chế biến tương tự như nhau. Các tế bào là một mô hình thu nhỏ của bố trí theo sản phẩm. Bố trí theo tế bào sản xuất được thể hiện trong hình 6.3.


Bộ phận

1
Bộ phận
2
Bộ phận
3
Bộ phận
4

A B C D E

A C D B LẮP

RÁP
B D C E

C B E

Hình 6.3: Sơ đồ bố trí theo tế bào sản xuất



Bố trí theo nhóm công nghệ bao gồm việc xác định các chi tiết bộ phận giống nhau cả về đặc điểm thiết kế và đặc điểm sản xuất và nhóm chúng thành các bộ phận cùng họ. Những đặc điểm thiết kế bao gồm kích thước, hình dạng và chức năng. Đặc điểm về sản xuất bao gồm kiểu và thứ tự thao tác cần thiết. Trong nhiều trường hợp, đặc điểm thiết và chế biến liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp có thể có sự tương đồng về thiết kế nhưng lại không tương đồng về sản xuất.

92

Chương 6:Bố trí sản xuát trong doanh nghiệp
Chuyển đổi sang hình thức bố trí theo nhóm công nghệ và té bào đòi hỏi phải phân tích công việc một cách có hệ thống nhằm phát hiện những bộ phận cùng họ. Có ba phương pháp để thực hiện đó là kiểm tra trực quan; nghiên cứu, xem xét thiết kế dữ liệu sản xuất và phân tích dòng sản xuất.

Hệ thống sản xuất linh hoạt

Hệ thống sản xuất linh hoạt là hệ thống sản xuất khối lượng vừa và nhỏ có thể điều
chỉnh nhanh để thay đổi mặt hàng dựa trên cơ sở tự động hoá với sự điều khiển bằng
chương trình máy tính. Ngày nay, hệ thống sản xuất linh hoạt đang trở thành mục tiêu phấn
đấu của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới vì nó phản ảnh được việc ứng dụng tiến bộ
công nghệ mới, hiện đại đồng thời tạo ra khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh. Hệ thống linh hoạt áp dụng rộng rãi trong tế bào sản xuất.

6.3 THIẾT KẾ BỐ TRÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

6.3.1 Thiết kế bố trí sản xuất theo sản phẩm

Trong bố trí sản xuất theo sản phẩm, quá trình sản xuất được thiết kế theo mô hình


dòng chảy chi thành nhiều bước công việc cơ sở khác nhau, mỗi bước công việc được thực
hiện nhanh chóng nhờ sự chuyên môn hoá cao về lao động và máy móc thiết bị. Để tránh sự
nhàm chán, đơn điệu, các bước công việc thường được nhóm thành từng nhóm có thể quản
lý được và phân giao cho một người hoặc vài người thực hiện tại một nơi làm việc.

Quá trình quyết định phân giao nhiệm vụ cho nơi làm việc gọi là quá trình cân đối dây chuyền. Mục tiêu của cân đối dây chuyền là tạo ra những nhóm bước công việc có những yêu cầu về thời gian gần bằng nhau. Dây chuyền được cân đối tốt sẽ làm giảm tối đa thời gian ngừng máy, luồng công việc nhịp nhàng, đồng bộ và đạt mức sử dụng năng lực sản xuất và lao động tốt hơn.


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Công nghệ rfid giới thiệu chung
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> MỤc lục danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục bảng biểu hình vẽ 4
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> LỜi nóI ĐẦu phần I tổng quan về HỆ thống thông tin quang sợI
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án: Nhà máy sản xuất hạt nhựa 3h vina của công ty tnhh 3h vina
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐỀ 24 thi ngày 22/9
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> ĐƯỜng lối ngoại giao củA ĐẢng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dâN (1945-1954)
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Đồ án xử lý nước cấp Thiết kế hệ thống xử lý nước cho 2500 dân
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> HiÖn nay gç rõng tù nhiªn ngµy cµng khan hiÕm mµ nhu cÇu sö dông gç ngµy cµng cao
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Câu 1: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam
UploadDocument server07 id1 24230 nh42986 67215 -> Lời nói đầu

tải về 5.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương