HÀ NỘI 2010 Lời nói đầu qcvn 4-10 : 2010/byt do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên soạn


Phụ lục XXVII YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CAO VỎ NHO



tải về 0.91 Mb.
trang23/25
Chuyển đổi dữ liệu07.09.2016
Kích0.91 Mb.
#31773
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25

Phụ lục XXVII

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CAO VỎ NHO




1. Tên khác, chỉ số


Enociania, Eno, Grape skin extract.

INS 163 (ii)

ADI = 0-2,5 mg /kg thể trọng.

2. Định nghĩa


Chế phẩm thu được từ dịch chiết nước của vỏ hoặc bã nho sau khi đã ép hết nước quả; chứa các thành phần thông thường của nước ép quả nho như: anthocyanin, acid tartric, tanin, các đường, khoáng chất,…, nhưng tỷ lệ thành phần khác so với trong nước ép quả. Trong quá trình chiết, lưu huỳnh dioxyd được cho vào và hầu hết lượng đường chiết được bị lên men biến thành rượu (alcol); Dịch chiết được cô đặc bằng cách làm bay hơi trong chân không, trên thực tế trong quá trình này toàn bộ lượng alcol đã bị loại đi; một lượng nhỏ lưu huỳnh dioxyd có thể còn dư lại.

Tên hóa học


Các chất màu chính là anthocyanin, glucosid của các anthocyanidin (các muối 2-phenylbenzopyrylium) như peonidin, malvidin, delphinidin và petunidin.

Công thức hóa học


Peonidin : C16H13O6 X

Malvidin : C17H15O7 X

Delphinidin : C15H11O7 X

Petunidin : C16H13O7 X

X : Gốc acid

Công thức phân tử


Peonidin : R = OCH3 ; R’= H

Malvidin : R, R’= OCH3

Delphinidin : R, R’= OH

Petunidin : R = OCH3 ; R’= OH

X : Gốc acid


3. Cảm quan


Chất lỏng, miếng, bột hoặc bột nhão màu đỏ tía, có mùi đặc trưng nhẹ.

4. Chức năng


Phẩm màu

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Định tính




Độ tan


Tan trong nước

Quang phổ


Dịch chiết ở pH 3 cho cực đại hấp thụ tại ~ 525 nm

Phản ứng màu


Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)

5.2. Độ tinh khiết




Lưu huỳnh dioxyd


Không được quá 0,005% với mỗi chỉ số màu.

Các chất màu kiềm


Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)

Các chất màu acid khác


Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)

Chì


Không được quá 2 mg/kg

5.3. Hàm lượng


Cường độ màu không được dưới mức công bố.

6. Phương pháp thử

6.1 Định tính




Phản ứng màu


Thêm 0,1 g mẫu vào 50 ml nước và lắc kỹ. Lọc nếu cần, dung dịch có màu đỏ đến đỏ tía và chuyển sang màu da trời hoặc màu xanh lá sẫm khi thêm dung dịch natri hydroxyd (TT).

6.2. Độ tinh khiết




Lưu huỳnh dioxyd


Cất 1 g mẫu với 100 ml nước và 25 ml dung dịch acid phosphoric (2 /7) trong một bình cất với ống Wagner (Hình 1). Cho 25 ml dung dịch chì acetat (1/50) đã pha trước vào một bình hấp thụ. Nhúng phần thấp nhất của ống ngưng ngập vào dung dịch chì acetat trong bình hấp thụ. Cất đến khi chất lỏng trong bình hấp thụ được khoảng 100 ml và rửa phần đuôi ống cất bằng một lượng nhỏ nước. Thêm 5 ml dung dịch acid hydrocloric và 1 ml dung dịch hồ tinh bột (TT) vào dịch cất rồi chuẩn độ bằng dung dịch iod 0,01 N.

Mỗi ml dung dịch iod 0,01 N tương ứng với 0,3203 mg SO2



Hình 1 : Ống Wagner



Các chất màu kiềm


Cho 1 g mẫu vào 100 ml dung dịch natri hydroxyd (1/100) và lắc đều. Lấy 30 ml dung dịch này và chiết với 15 ml ether. Lắc dịch chiết ether này hai lần mỗi lần với 5 ml dung dịch acid acetic loãng (TT). Dịch chiết acid acetic không được có màu.

Các chất màu acid khác


Thêm 1 ml dung dịch amoniac (TT) và 10 ml nước vào 1 g mẫu và theo chỉ dẫn trong phần sắc ký, chấm 0,002 ml dung dịch lên bản sắc ký và làm khô. Dùng dung môi khai triển là hỗn hợp pyridin và amoniac (TT) (2:1, theo thể tích),để dung môi khai triển được 15 cm từ vết chấm.

Sau khi làm khô bản mỏng dưới ánh sáng thường, không được xuất hiện vết ở tuyến dung môi. Nếu có bất cứ vết nào thì vết đó phải mất màu ngay khi phun bản mỏng với dung dịch thiếc (II) clorid (SnCl2) trong acid hydrocloric (2/5).


Chì


Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4). Sử dụng kỹ thuật hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định để xác định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1-Vol. 4: các phươgn pháp thử chung phần các phương pháp phân tích dụng cụ.

6.3. Định lượng





Trong điều kiện không có phương pháp định lượng, có thể dùng phương pháp đo cường độ màu như sau:

Chuẩn bị khoảng 200 ml dung dịch đệm pH 3 acid citric-Na2HPO4 : trộn 159 thể tích dung dịch acid citric 2,1% và 41 thể tích dung dịch Na2HPO4 0,16% rồi chỉnh pH về 3 bằng dung dịch acid citric hoặc dung dịch Na2HPO4.

Cân chính xác một lượng thích hợp mẫu thử sao cho mật độ quang đo được trong khoảng từ 0,2 đến 0,7 và thêm dung dịch đệm pH 3 acid citric-dinatri hydrophosphat đến vừa đủ 100 ml. Đo độ hấp thụ A của dung dịch trong một cuvet đo 1 cm, ở bước sóng cực đại hấp thụ 525 nm, dùng dung dịch đệm pH 3 acid citric-dinatri hydrophosphat làm mẫu trắng.

Chỉ số màu =

m = Khối lượng mẫu thử (g)



tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương