HÀ NỘI 2010 Lời nói đầu qcvn 4-10 : 2010/byt do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến biên soạn



tải về 0.91 Mb.
trang24/25
Chuyển đổi dữ liệu07.09.2016
Kích0.91 Mb.
#31773
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25

Phụ lục XXVIII


YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI TITAN DIOXYD

1. Tên khác, chỉ số


Titania, CI pigment white 6, CI (1975) No. 77891

Titanium dioxide

INS 171

ADI "không giới hạn".


2. Định nghĩa


Titan dioxyd được sản xuất bằng xử lý sulfat hoặc xử lý clorid. Các điều kiện xử lý xác định dạng của sản phẩm cuối cùng (cấu trúc tinh thể anatase hoặc rutil).

Trong quy trình sulfat, acid sulfuric được dùng để phân hủy ilmenit (FeTiO3) hoặc ilmenit và xỉ titan. Sau một loạt các bước tinh chế, titan dioxyd phân lập lần cuối được rửa bằng nước, nung, và nghiền mịn.

Trong quy trình clorid, khí clo phản ứng với khoáng chứa titan dưới điều kiện khử tạo thành titan tetra clorid khan, chất này được tinh chế và chuyển thành titan dioxyd bằng oxy hóa có nhiệt trực tiếp hoặc bằng phản ứng với luồng hơi nước trong pha hơi. Có thể cho acid hydrocloric đặc phản ứng với khoáng chứa titan tạo thành dung dịch titan tetraclorid, sau đó tinh chế và chuyển thành titan dioxyd bằng thủy phân. Titan dioxyd được lọc, rửa và nung.

Chế phẩm Titan dioxyd thương mại có thể được bao một lượng nhỏ nhôm oxyd và/hoặc silic dioxyd để nâng cao đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.


Mã số C.A.S.

13463-67-7

Công thức hóa học

TiO2

Khối lượng phân tử

79,88

3. Cảm quan


Bột trắng tới hơi ngà

4. Chức năng


Phẩm màu

5. Yêu cầu kỹ thuật




5.1. Định tính




Độ tan


Không tan trong nước, acid hydrocloric, acid sulfuric loãng và các dung môi hữu cơ. Hòa tan chậm trong acid hydrofluoric và acid sulfuric đặc nóng.

Phản ứng màu


Đạt yêu cầu (mô tả trong phần Phương pháp thử)

5.2. Độ tinh khiết





Mất khối lượng khi làm khô

Không được quá 0,5%. Sấy ở 105 °C trong 3 giờ.

Mất khối lượng khi nung

Không được quá 1,0% so với chế phẩm khô. Nung ở 800 °C

Nhôm oxyd và/ hoặc silic dioxyd

Không được quá 2%, một chất hoặc cả hai chất

Các chất tan trong acid

Không được quá 0,5%; Không được quá 1,5% đối với chế phẩm chứa nhôm oxyd hoặc silic dioxyd.

Tạp chất tan trong nước

Không được quá 0,5%.

Các tạp chất tan trong acid hydrocloric 0,5 N




Antimon

Không được quá 2 mg/kg

Arsen

Không được quá 1 mg/kg

Cadmi

Không được quá 1 mg/kg

Chì

Không được quá 10 mg/kg

Thủy ngân


Không được quá 1 mg/kg

5.3. Định lượng


Không được nhỏ hơn 99,0 % tính theo chế phẩm khô (không tính nhôm oxyd và silic dioxyd)

6. Phương pháp thử




6.1 Định tính





Phản ứng màu

Thêm 5 ml acid sulfuric vào 0,5 g mẫu thử, đun nóng nhẹ tới khi xuất hiện khói của acid sulfuric, rồi để nguội. Pha loãng cẩn thận tới khoảng 100 ml với nước và lọc. Thêm vài giọt hydrogen peroxyd vào 5 ml dịch lọc trong; xuất hiện ngay màu đỏ cam.

6.2. Độ tinh khiết





Các chất tan trong acid


Tạo hỗn dịch 5 g mẫu thử trong 100 ml acid hydrocloric 0,5 N và đun trên nồi cách thủy sôi 30 phút, thỉnh thoảng khuấy. Lọc qua phễu lọc sứ với giấy lọc sợi thủy tinh. Rửa ba lần, mỗi lần bằng 10 ml acid hydrocloric 0,5 N, gộp dịch lọc và dịch rửa, cô cạn rồi nung nóng đỏ tối tới khối lượng không đổi.

Tạp chất tan trong nước

Tiến hành theo chỉ dẫn ở phần các chất tan trong acid (bên trên), dùng nước thay cho acid hydrocloric 0,5 N.

Các tạp chất tan trong acid hydrocloric 0,5 N





Antimon, arsen, cadmi và chì


Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4: các phương pháp thử chung.

Chuyển 10,0 g mẫu thử vào cốc 250 ml, thêm 50 ml acid hydrocloric 0,5 N, đậy bằng mặt kính đồng hồ và đun tới sôi trên bếp điện phẳng (bếp điện kín). Đun sôi nhẹ trong 15 phút, chuyển dịch treo vào chai ly tâm 100 tới 150 ml, ly tâm 10 tới 15 phút, hoặc tới khi các chất không tan lắng xuống. Gạn dịch chiết ở lớp trên qua giấy lọc Whatman No. 4 hoặc tương đương, thu dịch lọc vào bình định mức 100 ml, cố gắng giữ lại trong lọ được phần không tan càng nhiều càng tốt. Thêm 10 ml nước nóng vào cốc ban đầu, rửa mặt kính đồng hồ bằng nước, và cho vào chai ly tâm. Dùng đũa thủy tinh khuấy để tạo hỗn dịch rồi ly tâm. Gạn qua cùng tờ giấy lọc trên, thu dịch rửa vào bình định mức chứa dịch chiết ban đầu. Làm lặp lại quá trình rửa hai lần nữa. Cuối cùng rửa giấy lọc bằng 10 tới 15 ml nước nóng. Để nguội hỗn hợp trong bình tới nhiệt độ phòng, pha loãng tới vạch bằng nước, lắc đều.

Xác định antimon, cadimi và chì, dùng kỹ thuật AAS/ICP-AES phù hợp với mức qui định. Xác định arsen dùng kỹ thuật ICP-AES/AAS hydrid hóa. Có thể thay thế bằng cách xác định arsen dùng Phương pháp II của Phép thử giới hạn Arsen, lấy 3 g mẫu thử thay cho 1 g. Lựa chọn cỡ mẫu thử có thể dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1-Vol. 4: các phươgn pháp thử chung.


Thủy ngân

Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh. Chọn lựa cỡ mẫu thích hợp với nồng độ quy định. thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1-Vol. 4

Nhôm oxyd


Thuốc thử và dung dịch mẫu thử

Kẽm sulfat 0,01 N

Hòa tan 2,9 g kẽm sulfat (ZnSO4·7H2O) trong nước vừa đủ 1000 ml. Chuẩn hóa dung dịch theo cách sau: Cân chính xác 500 mg sợi nhôm có độ tinh khiết cao (99,9%), hòa tan trong 20 ml acid hydrocloric đặc, đun nóng nhẹ tới khi tan hết, sau đó chuyển sang bình định mức 1000 ml, thêm nước tới vạch, lắc đều. Chuyển 10 ml dung dịch này sang bình nón 500 ml chứa 90 ml nước và 3 ml acid hydrocloric đặc, thêm 1 giọt da cam methyl (TT) và 25 ml dinatri ethylen diamin tetraacetat (EDTA) 0,02 M. Thêm từng giọt dung dịch amoniac 1/5 tới khi màu vừa chuyển hoàn toàn từ màu đỏ thành màu vàng cam. Sau đó, thêm:

(a): 10 ml dung dịch đệm amoni acetat (77 g amoni acetat thêm 10 ml acid acetic băng, thêm nước tới vừa đủ 1000 ml) và

(b): 10 ml dung dịch diamoni hydrogen phosphat (150 g diamoni hydrogen phosphat trong 700 ml nước, điều chỉnh tới pH 5,5 bằng dung dịch acid hydrocloric ½, thêm nước tới vừa đủ 1000 ml).

Đun sôi dung dịch này trong 5 phút, làm nguội nhanh tới nhiệt độ phòng dưới vòi nước, thêm 3 giọt da cam xylenol (TT), lắc đều. Dùng dung dịch kẽm sulfat làm dung dịch chuẩn, chuẩn độ tới điểm kết thúc khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu nâu vàng hoặc màu hồng bền trong 5-10 giây. (Chú ý: Phải chuẩn độ nhanh khi gần điểm kết thúc bằng cách thêm nhanh từng lượng 0,2 ml dung dịch chuẩn độ tới khi bắt đầu có sự chuyển màu; mặc dù màu sẽ bị nhạt trong 5-10 giây, đó là điểm kết thúc thực. Không quan sát được lần chuyển màu đầu tiên sẽ dẫn tới phép chuẩn độ không chính xác. Điểm kết thúc nhạt màu không xảy ra ở điểm kết thúc thứ hai.)

Thêm 2 g natri fluorid, đun sôi hỗn hợp trong 2-5 phút, làm nguội dưới vòi nước. Dùng dung dịch kẽm sulfat chuẩn độ dung dịch này tới điểm kết thúc khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu nâu vàng hoặc màu hồng không bền như đã mô tả ở trên.

Tính độ chuẩn T của dung dịch kẽm sulfat theo công thức sau:

T = 18,896 m / V



Trong đó:

T là khối lượng (mg) của Al2O3 tác dụng vừa đủ với 1 ml dung dịch kẽm sulfat

m là khối lượng (g) của sợi nhôm

V là số ml của dung dịch kẽm sulfat dùng hết ở điểm chuẩn độ thứ hai

18,896 = (R × 1000 mg/g × 10 ml/2)/1000 ml và

R là tỷ số trọng lượng theo công thức của nhôm oxyd và của nhôm nguyên tố



Dung dịch mẫu thử A

Cân chính xác 1 g mẫu thử và cho vào bình nón thủy tinh giàu silica 250 ml. Thêm 10 g natri bisulfat (NaHSO4·H2O). (Chú ý: Không được dùng natri bisulfat nhiều hơn qui định, nếu dư muối sẽ ảnh hưởng tới phép chuẩn độ bằng EDTA ở phần sau trong quy trình này). Bắt đầu đun nóng bình ở nhiệt độ thấp trên bếp điện phẳng, sau đó tăng nhiệt độ từ từ tới khi nóng hết cỡ.

(Thận trọng: thực hiện qui trình này ở nơi thông gió tốt). Khi hỗn hợp ngừng nổ lộp bộp, và xuất hiện khói nhẹ của SO3, đun nóng trên ngọn lửa lớn bằng đầu đốt Meeker, để nghiêng bình sao cho hỗn hợp mẫu thử và natri bisulfat cô đặc lại ở một bên của đáy của bình. Lắc xoáy liên tục tới khi khối chất chảy trong ra (trừ silic dioxyd) nhưng chú ý không đun lâu quá để tránh kết tủa titan dioxyd. Làm nguội, thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric 1:2, và đun nóng tới khi khối nhão hòa tan và thu được dung dịch trong suốt. Làm nguội, và pha loãng tới 120 ml bằng nước. Cho que khuấy từ vào bình.

Dung dịch mẫu thử B

Pha 200 ml dung dịch natri hydroxyd nồng độ xấp xỉ 6,25 M. Thêm 65 ml dung dịch này vào Dung dịch mẫu thử A, vừa thêm vừa khuấy bằng máy khuấy từ; cho 135 ml dung dịch kiềm còn lại vào một bình định mức 500 ml.

Vừa khuấy liên tục, vừa thêm từ từ hỗn hợp mẫu thử vào dung dịch kiềm trong bình định mức 500 ml; thêm nước tới vạch, lắc đều. (Chú ý: Nếu dừng thí nghiệm tại thời điểm quá 2 giờ, phải để hỗn hợp trong bình định mức vào trong chai polyethylen). Để yên cho phần lớn tủa lắng xuống (hoặc ly tâm 5 phút), sau đó lọc lớp dịch phía trên qua giấy lọc rất mịn. Dán nhãn dịch lọc là Dung dịch mẫu thử B.

Dung dịch mẫu thử C

Chuyển 100 ml dung dịch mẫu thử B vào bình nón 500 ml, thêm 1 giọt da cam methyl (TT), acid hóa bằng dung dịch acid hydrocloric ½, sau đó thêm dư khoảng 3 ml. Thêm 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M, và lắc đều. [Chú ý: Nếu biết hàm lượng xấp xỉ của Al2O3, tính thể tích tối ưu của dung dịch EDTA sẽ thêm theo công thức:

(4  % Al2O3) + 5].

Thêm từng giọt dung dịch amoniac 1/5 tới khi màu bắt đầu chuyển hoàn toàn từ đỏ thành màu vàng cam. Sau đó thêm 10 ml mỗi dung dịch 1dung dịch 2 (xem ở trên) và đun sôi trong 5 phút. Làm nguội nhanh tới nhiệt độ phòng dưới vòi nước, thêm 3 giọt da cam xylenol (TT), lắc đều. Nếu dung dịch có màu tím đỏ, màu nâu vàng, hoặc màu hồng, điều chỉnh pH tới 5,3–5,7 bằng cách thêm acid acetic. Tại pH này, màu hồng cho biết chưa thêm đủ dung dịch EDTA, trong trường hợp này, bỏ dung dịch này đi và lặp lại cách tiến hành này với 100 ml Dung dịch mẫu thử B khác, dùng 50 ml thay cho 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M.



Tiến hành

Dùng dung dịch chuẩn kẽm sulfat để chuẩn độ, chuẩn độ Dung dịch mẫu thử C tới điểm kết thúc thứ nhất khi bắt đầu có màu vàng nâu hoặc hồng bền trong 5-10 giây. (Quan trọng: Xem chú ý ở phần “Kẽm sulfat 0,01 N”). Lần chuẩn độ đầu này cần đến hơn 8 ml dung dịch chuẩn độ, nhưng phép chuẩn độ sẽ chính xác hơn nếu lượng dung dịch chuẩn độ dùng là 10-15 ml.

Thêm 2 g natri fluorid vào bình chuẩn độ, đun sôi hỗn hợp trong 2-5 phút, và làm nguội dưới vòi nước. Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch kẽm sulfat đã chuẩn hóa tới khi có màu nâu vàng hoặc hồng không bền như đã mô tả ở trên.

Tính toán:

Tính phần trăm nhôm oxyd (Al2O3) trong mẫu thử theo công thức sau:

% Al2O3 = 100 × (0,005VT)/m

Trong đó:

V là số ml dung dịch kẽm sulfat 0,01 N dùng hết trong lần chuẩn độ thứ hai,

T là độ chuẩn của dung dịch kẽm sulfat,

m là khối lượng (g) của mẫu thử, và

0,005 = 500 ml / (1000 mg/g × 100 ml).



Silic dioxyd


Cân chính xác 1 g mẫu thử và cho vào bình nón thủy tinh giàu silica 250 ml. Thêm 10 g natri bisulfat (NaHSO4·H2O). Đun nóng bằng đầu đốt Meeker, vừa đun vừa lắc xoáy bình tới khi hỗn hợp phân hủy và nóng chảy hoàn toàn, và trở nên trong suốt, trừ phần silic dioxyd, sau đó làm nguội. (Thận trọng: Không được đun quá nóng hỗn hợp trong bình ngay từ đầu, và đun cẩn thận trong suốt quá trình chảy để khỏi bắn ra ngoài).

Thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric ½ vào hỗn hợp nóng chảy đã nguội và đun nóng cẩn thận và từ từ tới khi hỗn hợp này hòa tan. Để nguội và thêm cẩn thận 150 ml nước bằng cách rót từng lượng nhỏ vào theo thành bình, thỉnh thoảng khuấy tránh để quá nóng và bị bắn ra ngoài. Để nguội hỗn hợp trong bình, lọc qua giấy lọc không tro mịn, dùng phễu lọc 60o tự chảy. Rửa lấy hết toàn bộ silic dioxyd ra khỏi bình, lên trên giấy lọc bằng dung dịch acid sulfuric 1/10. Cho giấy lọc và cắn trên giấy lọc vào chén nung platin, làm khô trong tủ sấy ở 120 °C, và làm đốt nóng chén nung được đậy kín một phần bằng ngọn lửa Bunsen. Để giấy lọc không bị cháy thành ngọn lửa, trước tiên đốt nóng từ phía nắp, rồi sau mới nung chén từ phía dưới.

Khi giấy lọc đã tàn hết, chuyển chén nung sang lò nung và nung ở 1000 °C trong 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm, và cân. Thêm 2 giọt dung dịch acid sulfuric ½ và 5 ml dung dịch acid hydrofluoric đặc (tỷ trọng tương đối khoảng 1,15), rồi cô cẩn thận tới khô, đầu tiên đun nóng nhẹ trên bếp điện phẳng (để loại HF), sau đó đốt bằng ngọn lửa Bunsen (để loại H2SO4). Làm cẩn thận tránh để bắn ra ngoài, đặc biệt sau khi loại HF. Nung ở 1000 °C trong 10 phút, để nguội trong bình hút ẩm, và cân. Độ chênh lệch giữa hai lần cân là lượng SiO2 có trong mẫu thử.

6.3. Định lượng





Cân chính xác khoảng 150 mg mẫu thử trước đó đã sấy khô ở 105 °C trong 3 giờ, cho vào bình nón 500 ml. Thêm 5 ml nước và lắc tới khi thu được hỗn dịch giống sữa đồng nhất. Thêm 30 ml dung dịch acid sulfuric và 12 g amoni sulfat, lắc đều. Lúc đầu đun nhẹ, sau đó đun mạnh tới khi thu được dung dịch trong suốt. Để nguội, sau đó pha loãng cẩn thận với 120 ml nước và 40 ml dung dịch acid hydrocloric, khuấy. Thêm 3 g nhôm kim loại, đậy ngay bình bằng nút cao su có gắn ống thủy tinh hình chữ U, đầu kia của ống chữ U ngập trong dung dịch natri bicarbonat bão hòa đựng trong lọ rộng miệng 500 ml, và tạo khí hydro. Để yên trong vài phút sau khi nhôm kim loại hòa tan hoàn toàn tạo thành dung dịch trong suốt màu tím đỏ. Làm nguội xuống dưới 50 °C dưới vòi nước, tháo nút cao su cùng ống chữ U. Thêm 3 ml dung dịch kali thiocyanat bão hòa làm chỉ thị, và chuẩn độ ngay bằng dung dịch sắt (III) amoni sulfat 0,2 N tới khi thu được dung dịch có màu nâu nhạt bền trong 30 giây. Tiến hành làm một mẫu trắng và hiệu chỉnh nếu cần thiết.

1 ml dung dịch sắt (III) amoni sulfat 0,2 N tương đương với 7,990 mg TiO2.






tải về 0.91 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương