Thuốc thử và dung dịch mẫu thử
Kẽm sulfat 0,01 N
Hòa tan 2,9 g kẽm sulfat (ZnSO4·7H2O) trong nước vừa đủ 1000 ml. Chuẩn hóa dung dịch theo cách sau: Cân chính xác 500 mg sợi nhôm có độ tinh khiết cao (99,9%), hòa tan trong 20 ml acid hydrocloric đặc, đun nóng nhẹ tới khi tan hết, sau đó chuyển sang bình định mức 1000 ml, thêm nước tới vạch, lắc đều. Chuyển 10 ml dung dịch này sang bình nón 500 ml chứa 90 ml nước và 3 ml acid hydrocloric đặc, thêm 1 giọt da cam methyl (TT) và 25 ml dinatri ethylen diamin tetraacetat (EDTA) 0,02 M. Thêm từng giọt dung dịch amoniac 1/5 tới khi màu vừa chuyển hoàn toàn từ màu đỏ thành màu vàng cam. Sau đó, thêm:
(a): 10 ml dung dịch đệm amoni acetat (77 g amoni acetat thêm 10 ml acid acetic băng, thêm nước tới vừa đủ 1000 ml) và
(b): 10 ml dung dịch diamoni hydrogen phosphat (150 g diamoni hydrogen phosphat trong 700 ml nước, điều chỉnh tới pH 5,5 bằng dung dịch acid hydrocloric ½, thêm nước tới vừa đủ 1000 ml).
Đun sôi dung dịch này trong 5 phút, làm nguội nhanh tới nhiệt độ phòng dưới vòi nước, thêm 3 giọt da cam xylenol (TT), lắc đều. Dùng dung dịch kẽm sulfat làm dung dịch chuẩn, chuẩn độ tới điểm kết thúc khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu nâu vàng hoặc màu hồng bền trong 5-10 giây. (Chú ý: Phải chuẩn độ nhanh khi gần điểm kết thúc bằng cách thêm nhanh từng lượng 0,2 ml dung dịch chuẩn độ tới khi bắt đầu có sự chuyển màu; mặc dù màu sẽ bị nhạt trong 5-10 giây, đó là điểm kết thúc thực. Không quan sát được lần chuyển màu đầu tiên sẽ dẫn tới phép chuẩn độ không chính xác. Điểm kết thúc nhạt màu không xảy ra ở điểm kết thúc thứ hai.)
Thêm 2 g natri fluorid, đun sôi hỗn hợp trong 2-5 phút, làm nguội dưới vòi nước. Dùng dung dịch kẽm sulfat chuẩn độ dung dịch này tới điểm kết thúc khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu nâu vàng hoặc màu hồng không bền như đã mô tả ở trên.
Tính độ chuẩn T của dung dịch kẽm sulfat theo công thức sau:
T = 18,896 m / V
Trong đó:
T là khối lượng (mg) của Al2O3 tác dụng vừa đủ với 1 ml dung dịch kẽm sulfat
m là khối lượng (g) của sợi nhôm
V là số ml của dung dịch kẽm sulfat dùng hết ở điểm chuẩn độ thứ hai
18,896 = (R × 1000 mg/g × 10 ml/2)/1000 ml và
R là tỷ số trọng lượng theo công thức của nhôm oxyd và của nhôm nguyên tố
Dung dịch mẫu thử A
Cân chính xác 1 g mẫu thử và cho vào bình nón thủy tinh giàu silica 250 ml. Thêm 10 g natri bisulfat (NaHSO4·H2O). (Chú ý: Không được dùng natri bisulfat nhiều hơn qui định, nếu dư muối sẽ ảnh hưởng tới phép chuẩn độ bằng EDTA ở phần sau trong quy trình này). Bắt đầu đun nóng bình ở nhiệt độ thấp trên bếp điện phẳng, sau đó tăng nhiệt độ từ từ tới khi nóng hết cỡ.
(Thận trọng: thực hiện qui trình này ở nơi thông gió tốt). Khi hỗn hợp ngừng nổ lộp bộp, và xuất hiện khói nhẹ của SO3, đun nóng trên ngọn lửa lớn bằng đầu đốt Meeker, để nghiêng bình sao cho hỗn hợp mẫu thử và natri bisulfat cô đặc lại ở một bên của đáy của bình. Lắc xoáy liên tục tới khi khối chất chảy trong ra (trừ silic dioxyd) nhưng chú ý không đun lâu quá để tránh kết tủa titan dioxyd. Làm nguội, thêm 25 ml dung dịch acid sulfuric 1:2, và đun nóng tới khi khối nhão hòa tan và thu được dung dịch trong suốt. Làm nguội, và pha loãng tới 120 ml bằng nước. Cho que khuấy từ vào bình.
Dung dịch mẫu thử B
Pha 200 ml dung dịch natri hydroxyd nồng độ xấp xỉ 6,25 M. Thêm 65 ml dung dịch này vào Dung dịch mẫu thử A, vừa thêm vừa khuấy bằng máy khuấy từ; cho 135 ml dung dịch kiềm còn lại vào một bình định mức 500 ml.
Vừa khuấy liên tục, vừa thêm từ từ hỗn hợp mẫu thử vào dung dịch kiềm trong bình định mức 500 ml; thêm nước tới vạch, lắc đều. (Chú ý: Nếu dừng thí nghiệm tại thời điểm quá 2 giờ, phải để hỗn hợp trong bình định mức vào trong chai polyethylen). Để yên cho phần lớn tủa lắng xuống (hoặc ly tâm 5 phút), sau đó lọc lớp dịch phía trên qua giấy lọc rất mịn. Dán nhãn dịch lọc là Dung dịch mẫu thử B.
Dung dịch mẫu thử C
Chuyển 100 ml dung dịch mẫu thử B vào bình nón 500 ml, thêm 1 giọt da cam methyl (TT), acid hóa bằng dung dịch acid hydrocloric ½, sau đó thêm dư khoảng 3 ml. Thêm 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M, và lắc đều. [Chú ý: Nếu biết hàm lượng xấp xỉ của Al2O3, tính thể tích tối ưu của dung dịch EDTA sẽ thêm theo công thức:
(4 % Al2O3) + 5].
Thêm từng giọt dung dịch amoniac 1/5 tới khi màu bắt đầu chuyển hoàn toàn từ đỏ thành màu vàng cam. Sau đó thêm 10 ml mỗi dung dịch 1 và dung dịch 2 (xem ở trên) và đun sôi trong 5 phút. Làm nguội nhanh tới nhiệt độ phòng dưới vòi nước, thêm 3 giọt da cam xylenol (TT), lắc đều. Nếu dung dịch có màu tím đỏ, màu nâu vàng, hoặc màu hồng, điều chỉnh pH tới 5,3–5,7 bằng cách thêm acid acetic. Tại pH này, màu hồng cho biết chưa thêm đủ dung dịch EDTA, trong trường hợp này, bỏ dung dịch này đi và lặp lại cách tiến hành này với 100 ml Dung dịch mẫu thử B khác, dùng 50 ml thay cho 25 ml dung dịch dinatri EDTA 0,02 M.
Tiến hành
Dùng dung dịch chuẩn kẽm sulfat để chuẩn độ, chuẩn độ Dung dịch mẫu thử C tới điểm kết thúc thứ nhất khi bắt đầu có màu vàng nâu hoặc hồng bền trong 5-10 giây. (Quan trọng: Xem chú ý ở phần “Kẽm sulfat 0,01 N”). Lần chuẩn độ đầu này cần đến hơn 8 ml dung dịch chuẩn độ, nhưng phép chuẩn độ sẽ chính xác hơn nếu lượng dung dịch chuẩn độ dùng là 10-15 ml.
Thêm 2 g natri fluorid vào bình chuẩn độ, đun sôi hỗn hợp trong 2-5 phút, và làm nguội dưới vòi nước. Chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch kẽm sulfat đã chuẩn hóa tới khi có màu nâu vàng hoặc hồng không bền như đã mô tả ở trên.
Tính toán:
Tính phần trăm nhôm oxyd (Al2O3) trong mẫu thử theo công thức sau:
% Al2O3 = 100 × (0,005VT)/m
Trong đó:
V là số ml dung dịch kẽm sulfat 0,01 N dùng hết trong lần chuẩn độ thứ hai,
T là độ chuẩn của dung dịch kẽm sulfat,
m là khối lượng (g) của mẫu thử, và
0,005 = 500 ml / (1000 mg/g × 100 ml).
|