Các chất màu phụ
|
Cân 80 mg mẫu, hòa tan trong 100 ml cloroform. Chấm 400 L dung dịch này lên bản mỏng cách đáy 2 cm (silicagel 0,25 mm), bản mỏng đã được xử lý trước như sau: nhúng bản mỏng vào bể chứa dung dịch KOH 3% trong methanol sao cho thấm ướt đều, để khô ngoài không khí trong 5 phút và hoạt hóa bằng cách sấy trong tủ sấy tại 110 oC trong 1 giờ, để nguội và giữ trong bình hút ẩm chứa CaCl2.
Ngay sau khi chấm tiến hành khai triển sắc ký trong buồng đã bão hòa hệ dung môi gồm n-hexan/cloroform/ethyl acetat (70/20/10), tránh ánh sáng, đến khi chiều cao tuyến dung môi cách vết chấm khoảng 10 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô dung môi tại nhiệt độ phòng, đánh dấu vết màu chính và các vết màu phụ (các carotenoid khác).
Cạo phần silicagel hấp phụ chất màu chính, cho vào một ống ly tâm 100 ml có nút thủy tinh, thêm 40,0 ml cloroform (dung dịch 1).
Cạo phần silicagel hấp phụ các carotenoid khác, cho vào một ống ly tâm 50 ml có nút thủy tinh, thêm 20,0 ml cloroform (dung dịch 2).
Lắc cả hai ống trong 10 phút và ly tâm trong 5 phút. Lấy 10,0 ml dung dịch 1 pha loãng với cloroform đến đủ 50,0 ml (dung dịch 3). Sử dụng thiết bị đo quang phổ thích hợp, xác định độ hấp thụ quang của dung dịch 2 và dung dịch 3 tại bước sóng 474 nm, sử dụng cloroform làm mẫu trắng và đo trong cuvet 1 cm.
Tính kết quả:
Tính hàm lượng (%) tổng các carotenoid khác ngoài -apo-8’carotenal theo công thức sau:
Trong đó:
A2 = độ hấp thụ quang của dung dịch 2
A3 = độ hấp thụ quang của dung dịch 3
|