CÔng ty cổ phần thép việT Ý vis



tải về 0.98 Mb.
trang7/12
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích0.98 Mb.
#23813
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Nguồn: Công ty cổ phần Thép Việt Ý (VIS)

    1. BÁO CÁO KẾT QUẢ HĐKD TRONG NHỮNG NĂM GẦN NHẤT

  1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 - 2009

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

Năm 20079

Năm 200810

Năm 200911

Giá trị

%/2006

Giá trị

%/2007

Giá trị

%/2008

Tổng giá trị tài sản

789.577.128.681

101,5%

1.022.377.769.692

129,48%

1.522.137.579.239

148,88%

- Tài sản ngắn hạn

567.180.959.326

102,8%

687.565.073.190

121,22%

666.310.520.585

96,91%

- Tài sản dài hạn

222.396.169.355

98,1%

334.812.696.502

150,55%

855.827.058.654

255,61%

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.468.809.662.857

115,9%

1.709.208.254.215

116,37%

2.068.130.438.746

121,00%

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

26.003.901.886

189,2%

144.117.236.067

554,21%

257.332.587.645

178,56%

Lợi nhuận khác

(427.690.043)

-

7.414.342.721

-

5.040.020.485

67,98%

Lợi nhuận trước thuế

25.576.211.843

154,9%

151.531.578.788

592,47%

262.372.608.130

173,15%

Lợi nhuận sau thuế

21.912.539.648

156,5%

131.210.445.276

598,79%

229.229.661.248

174,70%

Tỷ lệ cổ tức (% trên mệnh giá)

12%

-

15%

3%

12%

-

(Nguồn: Công ty CP Thép Việt Ý)



Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của VIS

Xét về cơ cấu tài sản của VIS, tài sản ngắn hạn luôn chiếm ưu thế so với tài sản dài hạn, vì đặc thù sản xuất của Công ty cần sử dụng nhiều tài sản ngắn hạn (như hàng tồn kho, các khoản phải thu…). Mặc dù vậy, giá trị tài sản dài hạn của Công ty trong năm 2008 và năm 2009 cũng tăng mạnh do Công ty bắt đầu hoàn thành việc đầu tư nhà máy luyện thép Hải Phòng dẫn tới chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên đáng kể.

Xét về doanh thu lợi nhuận, Công ty đã cho thấy những cải thiện rõ rệt trong hiệu quả sinh lời của Công ty trong thời gian vừa qua, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng, trong đó, lợi nhuận tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, chứng tỏ tỷ suất lợi nhuận của Công ty ngày càng gia tăng.

Cùng với việc gia tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cũng đã nâng tỷ lệ trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu từ mức 12% năm 2007 lên 15% năm 2008 và đã tạm ứng cổ tức tỷ lệ 12% trong năm 2009.



  1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo

Những nhân tố thuận lợi

Yếu tố khách quan

  • Nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam đã dần thoát khỏi khủng hoảng, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đồng nghĩa với tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng và vật liệu xây dựng tăng cao. Do đó, nhu cầu về thép xây dựng cũng tăng lên tương ứng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành thép tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn và tăng doanh thu lợi nhuận

  • Giá phôi thép thế giới trong năm 2009 không có những biến động quá bất lợi với các doanh nghiệp sản xuất thép như VIS, tạo điều kiện cho Công ty đạt được kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn so với năm 2008.

  • Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn ngắn hạn (hỗ trợ 4% lãi suất) do Chính phủ ban hành đã góp phần giảm chi phí lãi vay cho các doanh nghiệp sản xuất trong đó có VIS, giúp DN vượt qua được những khó khăn của nền kinh tế, và kích thích sản xuất phát triển.

Yếu tố chủ quan

Bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp đã chủ động đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro biến động của nguyên vật liệu đầu vào (đặc biệt là phôi thép) và các biện pháp quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất để giảm thiểu chi phí phát sinh. Từ đó, Công ty có thể nâng cao được tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sinh lời.



Những nhân tố khó khăn

Yếu tố khách quan

  • Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng, nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng và thép xây dựng vẫn chưa ổn định và có thể có nhiều biến động mạnh trong thời gian tới đòi hỏi Doanh nghiệp phải có những dự báo tương đối chính xác, từ đó đưa ra được các biện pháp đối phó và xử lý để vượt qua những khó khăn này.

  • Sự mất giá của đồng VND so với USD trong thời gian vừa qua cũng làm tăng chi phí nhập khẩu phôi thép, từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của VIS.

Yếu tố chủ quan

Hiện toàn bộ nguyên vật liệu đầu vào là phôi thép của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài, chịu ảnh hưởng kép của biến động giá phôi thép thế giới và biến động tỷ giá, gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của VIS. Tuy nhiên, việc đưa nhà máy luyện thép đi vào hoạt động trong năm 2010 tới sẽ giúp doanh nghiệp chủ động đáng kể được nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.



    1. VỊ THẾ CỦA CÔNG TY SO VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC TRONG CÙNG NGÀNH

  1. Triển vọng ngành thép

  • Thị trường thép thế giới khởi sắc từ đầu Quý II năm 2009 do nhu cầu tiêu thụ bắt đầu được cải thiện và hoạt động dự trữ nguyên liệu, thép bán thành phẩm gia tăng

Giá thép thế giới sau khi đạt mức đỉnh khoảng gần 1200 USD/tần vào tháng 7/2008 đã giảm mạnh xuống 300 USD/tấn vào cuối năm 2008, gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất thép. Tuy nhiên, giá thép thế giới đã có xu hướng tăng trở lại từ tháng 4/2009 và hiện nay đang ở mức 450 USD/tần. Lý do cho việc tăng giá thép trở lại là: do nhu cầu tiêu thụ bắt đầu được cải thiện phần nào đặc biệt là nhu cầu tiêu thụ thép của Trung Quốc tăng mạnh, chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất ôtô; do giá các nguyên liệu đầu vào như thép phế, quặng sắt, dầu và than cốc cũng tăng lại trong thời gian qua, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thép tăng giá, và do hoạt động đầu cơ chờ giá lên. Giá thép thế giới được dự đoán là sẽ hồi phục lại vào cuối năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất thép.



  • Giá thép trong nước cũng tăng trở lại, các doanh nghiệp thép trong nước đã đạt được kết quả hoạt động kinh doanh tương đối tốt trong năm 2009

Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, tiêu thụ thép duy trì ở mức thấp trong quý 1-2009. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục cắt giảm sản lượng, nhân lực nhưng vẫn trong tình trạng khó khăn. Nhu cầu thấp làm cho giá bán liên tục giảm, có khi xuống tới 10 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên, bắt nhịp cùng thị trường thép thế giới, thị trường thép trong nước cũng có các chuyển biến tích cực từ tháng 04 năm 2009. Giá thép.



trong nước bắt đầu tăng lại vào giữa tháng 04 và tiếp tục tăng thêm nhiều đợt nữa từ đó đến nay với mức tăng mỗi lần dao động khoảng 100.000 - 200.000 đồng/tấn. Giá thép hiện nay vào khoảng 11,5-12 triệu đồng/tấn, tăng gần 15% so với cuối Qúy I năm 2009

  • Khả năng cạnh tranh về giá với thép nhập khẩu (chủ yếu là thép Trung Quốc) không quá gay gắt

Thép nhập khẩu từ Trung Quốc luôn có giá rẻ hơn so với giá thép trong nước, gây sức ép cạnh tranh và chiếm thị phần của ngành thép trong nước. Tuy nhiên, thép nội không vì thế mà đánh mất khả năng cạnh tranh của mình nhờ vào thương hiệu, chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ. Phần lớn thép Trung Quốc nhập khẩu được dùng trong xây dựng dân dụng nhỏ lẻ và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng tiêu thụ toàn ngành. Hơn nữa, tiêu thụ thép nội địa của Trung Quốc trong nửa cuối năm 2009 dự kiến tăng trưởng mạnh, sẽ làm giảm lượng thép xuất khẩu và giảm áp lực cạnh tranh cho các nước khác. Chính vì vây, các doanh nghiệp thép của Việt Nam cũng không bị ảnh hưởng nhiều từ sức ép cạnh tranh của thép Trung Quốc.

  • Khả năng xảy ra cung vượt cầu trong ngành thép trong thời gian tới là có thể xảy ra

Sự bùng nổ của hàng loạt dự án đầu tư của các đơn vị trong và ngoài nước làm cho khả năng cung vượt cầu rất lớn, có thể gây ra nhiều khó khăn cho ngành thép trong nước trong thời gian tới. Mặc dù việc xuất khẩu thép đã được các chủ đầu tư cân nhắc đến trong các báo cáo khả thi của dự án, tuy vậy, việc xâm nhập vào các thị trường mới không phải là bài toán dễ dàng. Thị trường thép thế giới hiện đã có nhiều nhà xuất khẩu thép khổng lồ như Trung Quốc, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc..... và nhiều nước Đông Nam Á khác cũng đều có dự án liên hợp thép lớn, làm cho cạnh tranh trong ngành thép trở nên gay gắt hơn. Việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu do đó sẽ trở nên khó khăn hơn và mất nhiều thời gian hơn. Các dự án thép được cấp phép tập trung ở một số tỉnh như Bà Rịa Vũng Tàu và Hà Tĩnh cũng sẽ gây mất cân đối về năng lượng, nguyên liệu, vận tải và môi trường ở các khu vực này. Nhiều dự án lớn đã được cấp phép trong thời gian qua nhưng trên thực tế đã triển khai chậm 2-3 năm hoặc thậm chí không triển khai và đã bị thu hồi giấy phép như dự án thép cán nóng liên doanh giữa Essar (India 65%), Tổng Công ty thép VN (VSC 20%) và Tổng Công ty cao su VN (VRC 15%), dự án thép cán nguội Lilama, nhà máy thép cán nguội Formosa, dự án Tycoon Dung Quất... Điều này có thể sẽ còn xảy ra với một số dự án còn lại trong điều kiện kinh tế thế giới suy thoái hiện nay, dẫn đến lãng phí lớn. Do đó, rất cần thiết có sự rà soát lại tiến độ và giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức năng đối với các dự án lớn cũng như tạm thời không cấp thêm giấy phép mới cho các dự án luyện kim ngoài quy hoạch vì đã dư thừa công suất so với nhu cầu.

  1. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành

Vị thế về thương hiệu:

Sau hơn 5 năm có mặt trên thị trường, thép Việt Ý đã khẳng định được thương hiệu của mình là một trong những thương hiệu mạnh và được sử dụng ở rất nhiều công trình lớn, và các công trình trọng điểm quốc gia như: Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Nậm Chiến, Thuỷ điện Sekaman3, Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, nút giao thông Kim Liên - Ô Chợ Dừa, dự án Bắc Ninh - Nội Bài, dự án Sài Gòn - Trung Lương, nhà máy Honda, dự án khu chung cư cao cấp Trung Hòa Nhân Chính…



Vị thế về công nghệ:

Công ty đã áp dụng công nghệ sản xuất thép tiên tiến hàng đầu của thế giới, được nhập khẩu, lắp đặt và chuyển giao công nghệ toàn bộ bởi hãng Danieli (Ý). Đây là một hãng hàng đầu thế giới về sản xuất các loại dây chuyền luyện và cán thép. Nhờ vậy, VIS đã trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh.



Vị thế về đội ngũ cán bộ và trình độ quản lý:

Yếu tố con người luôn được VIS đặt lên hàng đầu. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên có trình độ chuyên môn, kiến thức chuyên sâu, giàu kinh nghiệm trong đó nhiều người đã được đào tạo ở nước ngoài, công nhân tay nghề cao, đến nay VIS không những đã rất linh hoạt trong việc xử lý các biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào, quản lý chất lượng sản xuất chặt chẽ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, mà còn chủ động tìm kiếm các đối tác mua mới cũng như tận dụng tốt mạng lưới phân phối sản phẩm hiện tại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.



  1. So sánh chéo với các doanh nghiệp cùng ngành

    Về hiệu quả sinh lời








    Tỷ suất EBITDA của VIS luôn ở mức cao hơn so với mức trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành trong năm 2007-2008, thể hiện mức sinh lời cao hơn so với mức trung bình ngành.









    Xét về hiệu quả sinh lời trên Tổng tài sản, ROA của VIS đã được cải thiện đáng kể trong năm 2008 so với năm 2007, cụ thể là từ mức ROA thấp hơn mức trung bình ngành trong năm 2007 (~ 3%) đã lên mức cao hơn trung bình ngành (~16%) trong năm 2008.

    Xét về hiệu quả sinh lời trên Vốn chủ sở hữu, ROE của VIS cũng đã được cải thiện đáng kể trong năm 2008 so với năm 2007, tăng từ mức 15% lên ~60%, trở thành doanh nghiệp có tỷ suất ROE cao nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành.



    Về khả năng thanh toán








    Khả năng thanh toán của VIS nhìn chung ở mức tương đối tốt so với các doanh nghiệp cùng ngành, Công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn và các nghĩa vụ tài chính khác.

    Về Cơ cấu nguồn vốn








    Cơ cấu nguồn vốn của VIS tương đối nghiêng về việc sử dụng nợ vay để tài trợ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Tỷ lệ nợ/ VCSH và Nợ/Tổng nguồn vốn ở mức tương đối cao so với mức trung bình ngành. Vì vậy, việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn hướng tới một cơ cấu nguồn vốn tối ưu hơn là một trong những mục tiêu trước mắt của doanh nghiệp.

    Nhìn chung, xét về mặt tài chính doanh nghiệp, VIS có ưu thế hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành về khả năng sinh lời, và khả năng thanh toán, tuy nhiên để hoạt động một cách hiệu quả hơn và nâng cao giá trị doanh nghiệp cũng như lợi ích cổ đông của công ty, VIS cần hướng tới một cơ cấu nguồn vốn tối ưu hơn, trong đó vốn chủ sở hữu được nâng lên ở mức hợp lý và cân đối hơn với nợ phải trả, tăng hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.

  2. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)

Bảng 3. Phân tích SWOT của Công ty

Thế mạnh

Điểm yếu

    • Sản phẩm: đa dạng, có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, được khách hàng tín nhiệm.

    • Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ Công ty có trình độ chuyên môn và giàu kinh nghiệm.

    • Kiểm soát tốt các biến động giá của nguyên vật liệu đầu vào: Do nắm vững về quy luật thị trường kết hợp với kỹ thuật phân tích và khả năng phán đoán của lãnh đạo Công ty, áp dụng triệt kể các quy tắc trong quản trị rủi ro, Công ty luôn chủ động làm chủ thông tin thị trường phôi thép thế giới, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Mỹ….cân đối lượng hàng nguyên liệu đầu vào, nhu cầu thị trường, tính toán kỹ đến những rủi ro và hạn chế khi thị trường thế giới biến động, các gói kích cầu của chính phủ phát huy tác dụng để lên kế hoạch mua và dự trữ nguyên liệu đầu vào cũng như lượng thành phẩm ở mức an toàn.

    • Công nghệ: dây chuyền cán thép của Công ty được nhập khẩu, lắp đặt và chuyển giao công nghệ toàn bộ bởi hãng Danieli (Ý). Đây là một hãng hàng đầu thế giới về sản xuất các loại dây chuyền luyện và cán thép.

    • Mạng lưới phân phối: linh hoạt và hiệu quả qua 3 kênh: bán hàng trực tiếp tới các công trình, qua nhà phân phối và hình thức đại lý ký gửi.

    • Chiến lược Marketing: hiệu quả với các chính sách bán hàng, chính sách giá linh hoạt và phù hợp.

    • Hỗ trợ từ phía Tổng Công ty Sông Đà: Công ty nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía Tổng Công ty về vốn, công nghệ và có cơ hội cung cấp sản phẩm cho nhiều dự án, công trình xây dựng lớn trong cả nước.

    • Nguồn lực tài chính: có quan hệ tốt với Tổng Công ty và các Tổ chức tín dụng có uy tín như: Vietcombank, Agribank, BIDV, Incombank, Techcombank…

    • Phôi thép chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và phần lớn được nhập khẩu từ nước ngoài nên việc giá phôi thép trên thị trường thế giới biến động sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của Công ty.




Cơ hội

Thách thức

    • Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn. Do vậy, cầu về nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là thép có xu hướng tăng cao.

    • Việt Nam sắp gia nhập WTO sẽ tạo ra những làn sóng đầu tư vào Việt Nam, sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng được triển khai.

    • Mức độ cạnh tranh về chất lượng mẫu mã và giá cả giữa các công ty sản xuất thép cán trong nước đang diễn ra ngày càng gay gắt.

    • Tình trạng thép Trung Quốc giá rẻ đang tràn vào Việt Nam khiến các công ty sản xuất thép trong nước phải lao đao.

    1. LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG

  1. Tình hình lao động (tính đến thời điểm 31/12/2008)

    • Tổng số lao động của VIS tính đến thời điểm 31/12/2008 là 365 người.

    • Tổng số lao động của VIS tính đến thời điểm 30/9/2009 là 371 người.

  1. Trình độ lao động

Bảng 4A. Trình độ lao động của VIS tại thời điểm 31/12/2008

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Trên Đại học

04

1,10%

Đại học

78

21,37%

Cao đẳng

06

1,64%

Trung cấp

10

2,74%

Sơ cấp, cán sự

01

0,27%

Công nhân kỹ thuật

222

60,82%

Lao động phổ thông

44

12,05%

TỔNG

365

100,00%

Nguồn: Công ty Cổ phần thép Việt Ý

Каталог: images -> download
download -> Qcvn 25: 2009/btnmt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về NƯỚc thải của bãi chôn lấp chất thải rắN
download -> CÔng ty cổ phần phát triển thưƠng hiệu toxebrand
download -> ĐẠi học quốc gia cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
download -> Vacne vwu vesdi wwf icp dự án Johannesburg Việt Nam Phát triển Bền vững
download -> Qcvn 07: 2009/btnmt
download -> CÔng ty cổ phần thép việT Ý CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
download -> Mua mã thẻ trả trước
download -> Thư viện ảnh
download -> COÄng hoøa xaõ hoäi chuû nghóa vieät nam tröÔØng ñAÏi hoïc baùch khoa ñoäc laäp – Töï do – Haïnh phuùc
download -> Trung tâm bồi dưỠng văn hóa hà NỘi amsterdam

tải về 0.98 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương