Chuyên ngành : GÂy mê HỒi sức mã SỐ : 62. 72. 01. 22 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ y häc


Thời gian khởi phát ức chế vận động trung bình(phút)



tải về 448.59 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích448.59 Kb.
#29700
1   2   3   4

3.5.5. Thời gian khởi phát ức chế vận động trung bình(phút)

3.5.6. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M III( phút)

3.5.7. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M II( phút)

3.5.8. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M I (phút)

3.5.9. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0( phút)

Bảng 3.19. Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0

Thông số

Nhóm I

(n = 60)


Nhóm II

(n = 60)


p

M 0

165,56 ± 18,09

156,11 ± 19,21

> 0,05

Min – Max

140 ÷ 185

135 ÷ 185

Nhận xét:

Thời gian phục hồi vận động hoàn toàn ở mức M0 của nhóm I là 165,56 ± 18,09 phút và của nhóm II là 156,11 ± 19,21 phút, như vậy nhóm II phục hồi vận động nhanh hơn nhóm I. Tuy nhiên sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.



3.6. Tác dụng giảm đau sau mổ

3.6.1. Thời gian giảm đau sau mổ ( giờ)

Bảng 3.21. Thời gian giảm đau sau mổ 

Thời gian

(Giờ)


Nhóm I

(n = 60)


Nhóm II

(n = 60)


p

­­ ± SD

23,23 ± 0,75

24,80 ± 1,09

<0,05

Min – max

21 – 26

23 – 28

Nhận xét:

Hai nhóm nghiên cứu đều dùng morphin 100mcg, kết quả là tương đương nhau, thời gian giảm đau sau mổ của nhóm II là 24,80 ± 1,09 giờ và nhóm I là 23,23 ± 0,75 giờ. So sánh thời gian này ở 2 nhóm là có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê với p<0,05.



3.6.2. Lượng thuốc giảm đau cần dùng sau mổ

3.7. Ảnh hưởng lên hệ hô hấp khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu

3.7.1. Tần số thở theo thời gian.

3.7.2. Độ bão hòa oxy theo thời gian

3.8. Ảnh hưởng lên hệ tuần hoàn khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu

3.8.1. Tần số tim theo thời gian

3.8.2.Huyết áp

3.8.2.1. Thay đổi huyết áp tâm thu theo thời gian

3.8.2.2. Thay đổi huyết áp tâm trương theo thời gian

3.8.2.3. Thay đổi huyết áp trung bình theo thời gian

3.8.2.4. Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp

Bảng 3.28.Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp




Nhóm I

Nhóm II

p

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Tụt huyết áp

7

11,67

5

8,33

>0,05

Không tụt huyết áp

53

88,33

55

91,67

Tổng

60

100

60

100





Nhận xét:

Tỷ lệ sản phụ tụt huyết áp của nhóm I là 11,67%, nhóm II là 8,33%. So sánh giữa 2 nhóm có sự khác nhau không nhiều, tuy vậy kết quả này là không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.



3.9. Các tác dụng không mong muốn

3.9.1. Mức độ an thần

Trong nghiên cứu này, các sản phụ của hai nhóm hoàn toàn tỉnh táo.



3.9.2. Tác dụng phụ nôn - buồn nôn.

Bảng 3.31. Tác dụng phụ buồn nôn, nôn

Nôn, buồn nôn

Nhóm I

Nhóm II

p

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Có

2

3,3

7

11,7

>0,05

Không

58

96,7

53

88,3

Tổng

60

100

60

100




Nhận xét:

Tỷ lệ nôn và buồn nôn của nhóm II cao hơn nhóm I. Nhưng so sánh gữa 2 nhóm thì khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p> 0,05.



3.9.3. Tác dụng phụ bí tiểu.

Bảng 3.32. Tác dụng phụ bí tiểu

Bí tiểu

Nhóm I

Nhóm II

p

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Có

0

0,0

2

3,3

>0,05

Không

60

100

58

96,7

Tổng

60

100

60

100




Nhận xét:

Tác dụng phụ bí tiểu ở nhóm II là 3,3% và nhóm I là không có trường hợp nào bí tiểu sau mổ lấy thai. Sự khác biệt ở 2 nhóm nghiên cứu này là không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.

3.9.4. Tác dụng phụ: ngứa, ban, mẩn

Bảng 3.33. Tác dụng phụ ngứa, ban, mẩn

Ngứa, ban, mẩn

Nhóm I

Nhóm II

p

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Có

3

5

8

13,3

>0,05

Không

57

95

52

86,7

Tổng

60

100

60

100





Nhận xét:

Tỷ lệ ngứa ở nhóm II là 13,3% cao hơn nhóm I, ở nhóm I kết quả là 5%. Khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.



3.10. Ảnh hưởng lên trẻ sơ sinh khi gây tê tủy sống bằng các thuốc trong nghiên cứu

3.10.1. Đánh giá bằng chỉ số Apgar

Bảng 3.34. Chỉ số Apgar trung bình

Chỉ số Apgar

Nhóm I

X ± SD



Nhóm II

X ± SD



p

Phút thứ nhất

8,23 ± 0,04

8,35 ± 0,05

<0,05

Phút thứ năm

9,78 ± 0,01

9,82 ± 0,03

<0,05


Nhận xét:

Chỉ số Apgar của 2 nhóm đều cao trên 97%, nhưng so sánh chênh lệch điểm Apgar ở từng thời điểm có sự khác nhau, chính sự khác biệt nay giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.



3.10.2. Đánh giá bằng chỉ số khí máu cuống rốn

Bảng 3.35. Khí máu cuống rốn trẻ sơ sinh

Khí máu

Nhóm I

X ± SD


Nhóm II

X ± SD



p

PH

7,34 ± 0,04

7,33 ± 0,02

>0,05

P02

30,8 ± 5,3

36,8 ± 6,9

<0,05

PCO2

45,0 ± 4,5

43,5 ± 3,0

<0,05

BE

-2,3 ± 1,7

- 2,3 ± 1,1

-

Nhận xét:

Trong nghiên cứu này không có trường hợp nào suy thai, tuy vậy chỉ số pH máu cuống rốn trẻ sơ sinh ở 2 nhóm là tương đương nhau và không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Các trị số pO2 và pO2 có chênh lệch, mặc dù không nhiều nhưng vẫn có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.


Chương 4

Bàn luận
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Theo các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ của nghiên cứu này, thì tất cả các thai phụ được chọn vào nghiên nghiên cứu là thai nghén bình thường, có nghĩa là người mẹ không có bất kỳ một bệnh lý gì và cũng như thai nhi cũng hoàn toàn bình thường. Điều đó đảm bảo tránh tối đa những ảnh hưởng bệnh lý của người mẹ, bệnh lý của thai đến tình trạng trẻ sơ sinh sau khi sinh, sẽ rất khó đánh giá vấn đề này có phải do thuốc tê hay do phương pháp gây tê gây ra.



4.2. Tác dụng lên sản phụ

4.2.1. Kết quả ức chế cảm giác đau.

4.2.1.1.Thời gian khởi phát mất cảm giác đau:

Kết quả của chúng tôi cho thấy ở bảng 3.6 là thời gian khởi phát mất cảm giác đau của nhóm I và II tương ứng là: 2,23 ± 0,62 và 1,58 ± 0,56 phút ở mức chi phối của T10; 3,83 ± 1,06 và 2,95 ± 0,57 phút ở mức chi phối của T6; 6,28 ± 1,39 và 4,68 ± 0,97 phút ở mức chi phối của T4. Thời gian khởi phát tê nhanh hơn ở nhóm có sử dụng sufentanil, khoảng hơn 1 phút so với nhóm chứng dùng fentanyl, tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc (phối hợp fentanyl với bupivacain): từ 2 ÷ 6 phút.

Kết quả nghiên cứu của Cardoso MM (phối hợp morphin với bupivacain): từ 2 ÷ 5 phút.

Thời gian khởi phát mất cảm giác đau ở mức T10 chi phối mất cảm giác từ rốn xuống dưới, của nhóm I trung bình là 2,23 ± 0,62 phút, khi đó phẫu thuât viên sát trùng và chuẩn bị mổ được ngay. Còn ở nhóm II thì thời gian này nhanh hơn, đó là 1,58 ± 0,56 phút.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Jung Hyang Lee và công sự, đăng trên tạp chí Korean J Anesthesie l.2011 February; 60(2): 103-108. So sánh giữa 2 nhóm này có sự khác biệt, mặc dù chỉ chênh nhau rất nhỏ nhưng nhóm có phối hợp sufentanil sẽ có tác dụng nhanh hơn và có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Thời gian ức chế cảm giác đau đến T6 chi phối mất cảm giác từ mũi ức xuống dưới, ở hai nhóm có sự khác biệt rõ hơn, đó là ở nhóm I có thời gian chờ mất cảm giác đau là 3,83 ± 1,06 phút, còn ở nhóm II là 2,95 ± 0,57 phút. Với mức độ giảm đau này sẽ giúp cuộc mổ tiến hành nhanh hơn, nhóm II khoảng 2 phút là cuộc mổ tiến hành thuận lợi, nhóm I có thể tiến hành cuộc mổ chậm hơn, khoảng trên 3 phút. Mổ lấy thai cần giảm đau tốt từ mức ức chế T6.

Đó là ưu điểm của sufentanil có tác dụng nhanh và mạnh hơn fentanyl, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc và của Gunnar Dahlgren và công sự (Anesth Analg 1997; 85:1288-93).

Thời gian ức chế cảm giác đau đến T4 chi phối cảm giác từ núm vú xuống dưới, cho thấy :ở nhóm I thời gian chờ mất cảm giác ở mức T4 là 6,28 ± 1,39 phút và nhóm II là 4,68 ± 0,97 phút. Rõ ràng ở nhóm II thời gian này nhanh hơn nhóm I, kết quả này có ý nghĩa thống kê với p<0,05 và phù hợp với nghiên cứu của Gunnar D và cộng sự.

Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy việc phối hợp thuốc tê với sufentanil 2mcg trong gây tê tủy sống mổ lấy thai, sẽ làm cho thời gian khởi phát mất cảm giác đau ở mức T10,T6 sớm hơn so với khi phối hợp bupivacain 0,5% tăng tỷ trọng với fentanyl 20 mcg. Điều này có thể do khả năng gắn nhanh và có ái lực mạnh của sufentanil với receptor µ.

Như vậy, kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của của NguyÔn Hoµng Ngäc, Cardoso MM vµ còng t­¬ng tù víi kÕt qu¶ cña TrÇn §×nh Tó, NguyÔn V¨n Minh, Abboud TK.

Khi phối hợp sufentanil hay fentanyl với bupivacain để gây tê tủy sống cho mổ lấy thai, thời gian khởi phát mất cảm giác kéo dài ở mức cho phép mà không ảnh hưởng tới phẫu thuật và thời gian cần thiết để lấy thai ra nhanh, điều này rất cần trong mổ cấp cứu và đặc biệt là có suy thai.



4.2.1.2.Thời gian vô cảm :

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc : Tại mức T10 là 177,3 ± 23,92 phút ; tại mức T6 là 121,7 ± 22,44 phút; tại mức T4 là 85,6 ± 20,22 phút.

Kết quả của chúng tôi, theo bảng 3.10:

- Tại mức T10: các nhóm I, II tương ứng là: 175,03 ± 23,90 và 198,01 ± 20,07 phút.

- Tại mức T6: các nhóm I, II tương ứng là: 121,15 ± 12,44 và 152,12 ± 15,02 phút. 

- Tại mức T4: các nhóm I, II tương ứng là: 85,09 ± 20,26 và 115,1 ± 18,09 phút.

Như vậy kết quả của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của Nguyễn Hoàng Ngọc. Với thời gian vô cảm như trên, hoàn toàn đủ cho cuộc phẫu thuật.

Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của G. Dahlgren khi nghiên cứu so sánh thời gian giảm đau hoàn toàn giữa nhóm gây tê tuỷ sống bằng bupivacain phối hợp với 20mcg Fentanyl và nhóm phối hợp với 2,5mcg sufentanil: Thời gian giảm đau hoàn toàn của nhóm sufentanil dài hơn so với nhóm fentanyl (175,0 ± 53,7 so với 140 ± 34,4 phút) [Bài báo Aneth Analg 1997, Thuỵ điển]. Tác giả Vyas N và cộng sự có nghiên cứu so sánh giữa sufentanil với bupivacain và bupivacain đơn thuần trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai, đăng trên tạp chí: J Anesthesiol Clin Pharmacol 2010; 26: 488- 92 cho kết quả là thời gian giảm đau hoàn toàn ở nhóm sufentanil dài hơn nhóm chứng, có ý nghĩa thống kê, kết quả của nghiên cứu là 184,00 ± 51,50 phút và 107,00 ± 40,40 phút.



4.2.1.3.Mức độ vô cảm cho phẫu thuật

Ở đây muốn nói đến chất lượng giảm đau phẫu thuật theo Abouleizh Ezzat: có 3 mức độ là tốt, trung bình và kém.

Trong nghiên cứu này không có trường hợp nào tác dụng kém, phải chuyển phương pháp giảm đau. Tuy nhiên ở nhóm I vẫn có 5% (3/60) bệnh nhân có tác dụng ở mức trung bình, tức là phải thêm thuốc gỉảm đau trong lúc mổ và ở nhóm II có 1,7% (1/60) bệnh nhân. Như vậy nhóm II chất lượng giảm đau phẫu thuật đạt 98,3% và nhóm I đạt 95,0% bệnh nhân. Kết quả này cũng gần giống của các tác giả khác như G Dahlgren, Jung Hyang Lee.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc, Abboud TK, Cardoso MM, Katsuyki Terajima: 100% ở mức độ tốt.

Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả: trên 98% ở mức độ tốt, vì về lý thuyết chỉ dùng riêng bupivacain cũng đủ làm vô cảm để mổ, khi phối hợp với các thuốc dòng họ morphin thì chất lượng giảm đau sau mổ sẽ tốt hơn.

4.2.2. Kết quả ức chế vận động

4.2.2.1.Thời gian khởi phát ức chế vận động.

Từ các bảng 3.11, 3.12, 3.13, 3.14 trong nghiên cứu cho thấy:

- Tại mức M0: nhóm I trung bình là 2,60 ± 0,67 phút, tối đa là 4 phút. Nhóm II trung bình là 2,83 ± 0,95 phút, tối đa là 6 phút.

- Tại mức M I: nhóm I trung bình là 4,30 ± 0,88 phút, tối đa là 6 phút. Nhóm II trung bình là 4,53 ± 0,94 phút.

- Tại mức M II: nhóm I trung bình là 6,07 ± 0,98 phút, tối đa là 8 phút. Nhóm II trung bình là 6,37 ± 0,89 phút, tối đa là 8 phút.

- Tại mức M III: nhóm I trung bình là 7,67± 0,71 phút, tối đa là 9 phút. Nhóm II trung bình là 7,97 ± 0,72 phút, tối đa là 10 phút.

Kết quả trên cho thấy sự khác nhau về thời gian khởi phát ức chế vận động giữa hai nhóm tại cùng một mức độ gần giống nhau, chỉ chênh nhau trong vòng 1 phút.

Kết quả của Nguyễn Hoàng Ngọc nếu phối hợp bupivacain với fentanyl là 2,56 ± 0,73 ở mức M0, 6,33 ± 1,77 ở mức M I và 10,0 ± 2,92 ở mức M II.

Nghiên cứu của Duale C. cho thấy độ mềm cơ cho phẫu thuật tốt.

Như vậy khi phối hợp bupivacain tăng tỷ trọng với sufentanil để gây tê tủy sống cho mổ lấy thai, cho thấy thời gian khởi phát ức chế vận động đạt yêu cầu, tạo điều kiện tốt cho phẫu thuật về mức độ mềm cơ.



4.2.2.2.Thời gian phục hồi vận động.

Là khoảng thời gian từ khi xuất hieenjlieetj vận động hoàn toàn ở mức M3 đến khi vận động xuất hiện trở lại.

Từ bảng 3.16, 3.17, 3.18, 3.19 ta thấy: Thời gian phục hồi vận động tới mức M1 và mức M0 giữa hai nhóm, khác nhau không có ý nghĩa thống kê, với p > 0,05.

Ở mức Mo là 165,56 ± 18,09 phút ở nhóm I và 156,11 ± 19,21 ở nhóm II.

Thời gian phục hồi vận động tới mức M1 của nhóm I là: 128,83 ± 20,03 và của nhóm II là: 127,83 ± 20,87 phút.

Thời gian phục hồi vận động tới mức M2 của nhóm I là: 92,83 ± 14,78 và của nhóm II là: 92,17 ± 15,63 phút.

Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc, Abouleish E, Milner AR, Uchiyama A.

Như vậy thời gian phục hồi vận động khi phối hợp bupivacain với sufentanil hay với fentanyl là không khác nhau. Tuy vậy thời gian phục hồi vận động của nhóm có sufentanil là 156,11 ± 19,21 phút và ngắn hơn nhóm dùng fentanyl với kết quả là 165,56 ± 18,09 phút, do đó sau mổ có thể chuyển sớm bệnh nhân về khoa điều trị. Mặt khác khi có sự vận động sớm thì sẽ tránh được tình trạng bế sản dịch sau mổ lấy thai, hiện nay các nhà sản khoa sau mổ đẻ đều khuyên bệnh nhân vận động và ăn sớm khi có thể.



4.2.3. Tác dụng giảm đau sau mổ

4.2.3.1.Thời gian giảm đau sau mổ :

Cho đến nay đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về giảm đau sau mổ, nhưng phương pháp tốt nhất để giảm đau sau mổ lấy thai vẫn còn là một vấn đề khó khăn, bởi vì sự hài lòng về giảm đau sau mổ sau mổ phải đi cùng với khả năng vận động của người mẹ để chăm sóc trẻ sơ. Những kỹ thuật mới để kiểm soát đau sau mổ như là dùng thuốc đường tĩnh mạch bằng máy PCA(patient-controlled analgesia) hay bằng đường ngoài màng cứng là PCEA (patient-controlled epidural analgesia), kỹ thuật này đắt tiền và hạn chế khả năng của người mẹ trong việc sớm được chăm sóc trẻ mới sinh, bởi vì bị ảnh hưởng bởi tác dụng an thần của opioid và sự phong tỏa vận động do gây tê vùng. Hơn thế nữa, thuốc qua sữa mẹ gây ảnh hưởng đến con đối với những bà mẹ cho con bú.

Katsuyki Terajima nghiên cứu gây tê tủy sống trên 22 sản phụ với liều morphin 200mcg cho kết quả giảm đau sau mổ là 24 ± 0,2 giờ.

Uchiyama A nghiên cứu trên 80 sản phụ với liều morphin 100mcg hoặc 200 mcg cho kết quả: thời gian giảm đau sau mổ kéo dài trên 24 giờ ở cả hai nhóm, nhưng tác dụng không mong muốn ở nhóm dùng 100mcg morphin thấp hơn nhóm dùng 200 mcg morphin và tác giả kết luận:"100 mcg có thể là liều tốt nhất cho mổ lấy thai". Tương tự với kết quả của Palmer CM, Dominique A.

Abouleish E nghiên cứu phối hợp 200 mcg morphin với bupivacain gây tê tủy sống cho 34 sản phụ mổ lấy thai, kết quả cho thấy thời gian giảm đau sau mổ trung bình là 27 ± 0,7 giờ, kh«ng thấy có biểu hiện ảnh hưởng bất lợi trên trẻ sơ sinh sau mổ. Tác giả cho thấy rằng đó là cách hiệu quả và an toàn để làm vô cảm để mổ và giảm đau sau mổ lấy thai.

Thời gian giảm đau sau mổ trong nghiên cứu của Trần Đình Tú 24,31 ± 2,8 giờ(với liều morphin 200 mcg), còn kết quả của Nguyễn Văn Minh là 22,6 ± 3,1 giờ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng morphin liều 100 mcg cho cả hai nhóm, do đó kết quả giảm đau sau mổ là tương đương nhau.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời gian giảm đau sau mổ là: 24,80 ± 1,09 giờ đối với nhóm II và 23,23 ± 0,75 đối với nhóm I. Sự khác biệt giữa nhóm II so với nhóm I là không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.

Như vậy, với liều 100mcg morphin kết hợp trong gây tê tủy sống cho mổ lấy thai, cả thời gian giảm đau sau mổ kéo dài trung bình 24 giờ, kết quả này phù hợp với các tác giả khác như: Cade L, Dennis AR, Ginosar Y. đã ghi nhận. Thời gian giảm đau như vậy giúp đem lại cảm giác an tâm, dễ chịu và phấn khởi về tinh thần cho sản phụ khi vận động và chăm sóc trẻ sơ sinh.


Каталог: luanan
luanan -> Tính cấp thiết của đề tài
luanan -> CÁc từ, CỤm từ viết tắT 4
luanan -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện hóa học công nghiệp việt nam
luanan -> VIỆn nghiên cứu khoa học y dưỢc lâm sàng 108 trầN ĐẮc tiệP
luanan -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệp và ptnt viện chăn nuôi ngô thành vinh nghiên cứu sinh trưỞNG, sinh sảN, cho thịt và MỘt số giải pháp nâng cao năng suất thịt của cừu phan rang luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệP
luanan -> Vddm do nhiễm
luanan -> Trước kia hiv/aids được coi là một bệnh đương nhiên gây tử vong. Tuy nhiên, với sự ra đời của các thuốc arv, tiên lượng của bệnh nhân hiv/aids đã được cải thiện rất đáng kể
luanan -> 600 ng/ml thì vẫn có hơn 40% bệnh nhân utg không được chẩn đoán
luanan -> Nghiên cứu kỹ thuật cấy Implant trên bệnh nhân mất răng có ghép xương
luanan -> Tính cấp thiết của đề tài

tải về 448.59 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương