Nghiên cứu kỹ thuật cấy Implant trên bệnh nhân mất răng có ghép xương



tải về 252.54 Kb.
trang1/2
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích252.54 Kb.
#30440
  1   2






ĐẶT VẤN ĐỀ


Mất răng vĩnh viễn là tổn thương rất thường gặp. Mất răng ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ và tâm lý của người bệnh. Để phục hình lại răng mất, nhiều phương pháp phục hình như hàm giả tháo lắp, cầu dán, cầu chụp,... Tuy nhiên, các phương pháp kinh điển này có nhiều nhược điểm, nhất là phải lệ thuộc vào răng bên cạnh, nhiều trường hợp làm tổn thương răng bên cạnh, hiệu quả điều trị kém...Để khắc phục các nhược điểm trên, phương pháp cấy ghép nha khoa (Dental Implant) có nhiều ưu điểm hơn, không ảnh hưởng đến răng bên cạnh và có tỷ lệ thành công cao. Tuy nhiên, việc cấy Implant nha khoa đòi hỏi những điều kiện nhất định, nhất là cần phải đủ khối lượng xương tại chỗ ở vùng sống hàm để lưu giữ trụ ghép. Có điều, hầu hết các trường hợp sau khi nhổ xương ổ răng sẽ tiêu dần dễ làm thiếu xương vùng răng mất. Đây là thách thức rất lớn và thường gặp của các nhà lâm sàng khi cấy ghép nha khoa. Trong những trường hợp này, việc đánh giá tình trạng tiêu xương vùng sống hàm và chọn chỉ định cấy Implant như thế nào cho phù hợp? Đặc biệt ở nước ta chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào đánh giá tình trạng thiếu xương ở vùng răng mất và ứng dụng cấy ghép Implant ở những trường hợp này.

Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài“ Nghiên cứu kỹ thuật cấy Implant trên bệnh nhân mất răng có ghép xương



2. Mục tiêu của đề tài:

- Nhận xét đặc điểm lâm sàng, X quang vùng răng mất.

- Chọn chỉ định ghép xương - cấy trụ cho từng loại tổn thương.

- Đánh giá kết quả sau cấy ghép trụ răng có ghép xương.

3. Những đóng góp mới của đề tài

- Đề tài là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đặc biệt đối tượng nghiên cứu là những trường hợp mất răng có thiếu xương cần phải phục hình răng giả. Đây là những thách thức thường gặp mà nhiều người e ngại khi phục hình Implant. Có lẽ đó là lý do mà cho đến nay ở Việt nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu ghép xương dị loại trong cấy Implant nha khoa. Kết quả này khẳng định tính khoa học và sự cấp thiết đề tài.

- Luận án nêu được một số đặc điểm lâm sàng và X quang vùng răng mất có thiếu xương ở người Việt nam.

- Đề xuất được chỉ định ghép xương và cấy trụ cho từng loại tổn thương.

- Một số cải tiến kỹ thuật: dùng trụ nối cải tiến để thay thế trụ phục hình, dùng xương thừa khi khoan xương phối hợp xương dị loại làm tăng khả năng lành thương của xương ghép và giảm giá thành điều trị; Ứng dụng các phương tiện chẩn đoán hiện đại và kỹ thuật hỗ trợ như máy chụp phim 3D Cone beam, máng hướng dẫn phẫu thuật, cải tiến kỹ thuật lắp cầu răng trên trụ Implant... nhằm tăng độ chính xác, đơn giản hóa qui trình điều trị và rút ngắn thời gian phục hình.

4. Bố cục của luận án

Luận án dài 121 trang, gồm 4 chương và 2 phần; Trong đó, Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan 34 trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 21 trang, Kết quả 27 trang, Bàn luận 34 trang, Kết luận và kiến nghị 3 trang. Luận án có 27 bảng, 7 biểu đồ, 35 hình và 145 tài liệu tham khảo.


Chương 1 :TỔNG QUAN

1.1. Một số đặc điểm giải phẫu, sinh lý vùng hàm mặt liên quan đến việc cấy Implant cho vùng răng mất có thiếu xương

1.1.1. Xoang hàm trên: màng xoang dễ bóc tách để ghép xương đáy xoang.

1.1.2. Giải phẫu bó mạch, thần kinh răng dưới: quyết định chiều cao xương

1.1.3. Vùng quanh răng: là mô đệm quanh chân răng, hạn chế sang chấn.

1.1.4. Giải phẫu, sinh lý quanh Implant: Implant liên kết trực tiếp với xương

1.2. Quá trình lành thương của ổ răng sau nhổ

1.2.1. Quá trình liền thương xương ổ răng sau khi nhổ

1.2.2. Những hiện tượng quan trọng trong quá trình liền thương ổ răng

1.3. Những thay đổi hình thái của xương hàm sau khi mất răng

1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu xương sống hàm

1.3.2. Diễn biến quá trình tiêu xương hàm

1.3.3. Sự thay đổi trong tương quan hai hàm

1.4. Quá trình tích hợp xương sau khi cấy ghép

1.4.1. Sự tương quan sinh học của vật liệu ghép

1.4.2. Sự đáp ứng của mô đối với vật liệu làm implant

1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích hợp xương

1.5. Cấu tạo xương hàm, phân loại xương và cơ chế lành thương

1.5.1. Cấu tạo xương hàm và phân loại xương ghép

1.5.1.1. Cấu tạo xương



1.5.1.2. Các dạng xương ghép

* Xương tự thân (Autografts): được lấy từ chính bệnh nhân. Đây là dạng xương duy nhất tham gia cả ba quá trình tạo xương, nhất là có quá trình sinh xương nên có nhiều ưu điểm: lành xương nhanh, tái tạo tổ chức toàn diện, chịu lực sớm, ít tiêu xương, cho khối lượng lớn,... Tuy nhiên, xương tự thân dễ bị nhiễm trùng khi ghép trong khoang miệng, biến chứng nơi lấy xương, cần hai kíp phẫu thuật nếu lấy xương ngoài khoang miệng, tâm lý bệnh nhân lo lắng, thời gian phẫu thuật và hậu phẫu dài...

* Xương đồng loại (Allografts): được lấy từ xương tử thi người khác, loại bỏ các yếu tố miễn dịch kháng nguyên, được lưu giữ dưới các dạng: đông khô (Freeze - dried), quang đông (Frozen), đông khô khử khoáng (DFDBA) đông khô không khử khoáng MFDBA, xử lý bằng tia xạ (Irradiated bone)...

Xương đồng loại có sẵn, giảm thời gian phẫu thuật,... Tuy nhiên, xương đồng loại chỉ có quá trình qui tụ xương ghép, không có quá trình sinh xương nên thời gian lành thương dài, xương ghép tiêu nhiều sau khi ghép, giá thành cao, nguy cơ lây nhiễm một số bệnh truyền nhiễm HBsAg, HIV...

* Xương dị loại (Xenografts): được chiết xuất từ phần vô cơ của xương động vật, tổ chức vô cơ trong tự nhiên và vật liệu trùng hợp nhân tạo HTR. Xương dị loại là chất liệu có sẵn, thời gian mổ ngắn, ít đàn hồi, chịu lực nén tốt, dạng hạt nhỏ xốp nên dễ lèn; đa dạng về kết cấu, kích thước và hình dạng: hạt nhỏ, tinh thể hoặc nhiều hình dạng khác... nên thuận lợi cho ghép xương trong cấy Implant.Tuy nhiên, xương dị loại có nhược điểm là không có quá trình sinh xương, thời gian tích hợp xương dài, giá thành cao...



1.5.2. Đặc điểm xương dị loại:

Cơ chế lành thương của xương dị loại là tạo bộ khung vô cơ để các tế bào xương từ nền nhận và vùng lân cận di chuyển vào tổ chức xương ghép.

Về nguồn gốc, chất liệu này có thể lấy từ phần vô cơ của xương động vật, dạng phổ biến là BiO - Oss; từ vật liệu vô cơ trong tự nhiên như sứ Calcium phosphate (Hydroxyapatite), Tricalcium phosphase (TCP), Calcium carbonate (Coralline), thuỷ tinh sinh học (Bioceranic )... hoặc vật liệu trùng hợp nhân tạo HTR (Hard Tissue Replaement Polyme).

Về cấu trúc hóa học, người ta chia ra xương kết tinh và không kết tinh.

Trên lâm sàng, người ta chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái:

- Dạng đặc: cho khối lượng lớn, giòn dễ vỡ, khó tạo hình,...

- Dạng hạt lớn (> 420 μm): tạo khung sườn tốt để phát triển các vi mạch và các tế bào xương phát triển nhưng chịu lực kém, tiêu xương nhanh...

- Dạng hạt trung bình (250 - 420 μm): thuận lợi cho tế bào xương phát triển, chịu lực tốt hơn, dễ phát triển các vi mạch,...

- Dạng hạt nhỏ (< 250 μm): dễ nén ép, chịu lực tốt, thay thế xương chậm, khó phát triển vi mạch,...

Một số dạng xương dị loại thường dùng:

* BiO - Oss: là dạng dùng phổ biến trong cấy ghép Implant, được chiết xuất từ phần vô cơ của xương bò non. Đây là xương dị loại dạng hạt có sẵn, dễ tích hợp với bề mặt Implant, dễ lèn vào các ngách nhỏ, chịu lực nén tốt, ít đàn hồi. Dạng xương này đa dạng về kết cấu, nhiều kích thước hạt, được loại bỏ phần hữu cơ nên ít có phản ứng miễn dịch,...

* PepGen P - 15: cũng được chế tạo từ xương bò, có chuỗi peptide ngắn, có thêm thành phần Carboxy methyl cellulo, Glycerol,... nhằm làm tăng khả năng tái tạo xương. Dạng thường dùng có dạng dịch đặc (PepGen P - 15 flow) dễ lèn vào các ngóc ngách nhưng tiêu xương nhanh, chịu lực kém, giá thành cao,... nên không được sử dụng nhiều trong cấy Implant.

* Cerasorb: thành phần chủ yếu là Hydroxyapatite, dạng hạt nhỏ có kích thước 10 - 63 μm, độ xốp cao, chịu lực tốt, thay thế xương 3 - 24 tháng, phù hợp cho ghép xương ổ răng.

* Coralline: là vật liệu sứ nhân tạo, thành phần chủ yếu là Calcium carbonate, dạng hạt nhỏ khoảng 200 μm, cốt hóa tốt, phù hợp cho ghép vùng ổ răng và cấy Implant vùng răng hàm.

* Osteogen: là chất liệu sinh học tổng hợp tự tiêu SBRG (synthetic bioactive resorbable graft) không có thành phần sứ, kích thước 300 - 400 μm, tiêu xương 4 - 6 tháng. Chất liệu này phù hợp cho điều trị biến chứng tiêu xương quanh răng và quanh Implant.

* C - Graft (calcified algae): là sứ tổng hợp có thành phần chính là Calcium phosphat, cấu trúc dạng hạt kết tinh 200 - 300 μm, có khả năng tạo hướng động nguyên bào xương, thay thế xương chậm 2 - 3 năm.

* Bioglass: là sứ thủy tinh sinh học không kết tinh. Thành phần chính là phức hợp muối Calcium và Phosphate, dễ liên kết với Collagen nên dung nạp tốt với tổ chức nền nhận, giúp quá trình di chuyển tế bào xương từ nền nhận vào xương ghép, khả năng thay thế xương chậm.

* HTR (Hard tissue replacement polyme): là chất liệu tổng hợp thay thế tổ chức cứng, dạng hạt nhỏ có bề mặt là lớp Calcium phosphate, thay thế xương chậm 4 - 5 năm, sinh xương kém nên cần phải phối hợp với các chất liệu xương khác, chủ yếu là chỉ định lấp đầy các ổ răng sau nhổ.

* Các chất liệu tổng hợp tự tiêu khác ( PerioGlass, BioGan,...): là tổ chức phức hợp muối Canxi, phosphate, Silicone và Sodium dạng hạt kích thước 90 - 710 μm, có khả năng liên kết tốt với nền nhận, có khả năng sinh xương, chỉ định là cầm máu các tổn thương bên trong xương.

Nhìn chung, những chất liệu có nguồn gốc từ xương thường được sử dụng, những chất liệu nhân tạo giá thành cao, hiệu quả ít,... nên ít được sử dụng.



1.5.3. Cơ chế lành thương của xương ghép

Quá trình lành thương của xương ghép xảy ra đồng thời hai quá trình là hủy xương và sinh xương. Hai quá trình này đối lập nhau nhưng hỗ trợ và chuyển hóa cho nhau trong quá trình tái tạo xương. Hai quá trình này hoạt động nhờ hệ thống tế bào: nguyên bào xương (Osteoblasts), tế bào xương (Osteocytes), hủy cốt bào (Osteoclasts) và tế bào liên kết xương (Bone - lining cells). Qúa trình này chịu sự chi phối của các hormon PTH (Parathyroid hormon) và CT (Calcitonin), vitamin D, các yếu tố tăng trưởng, độ PH, môi trường xung quanh,... Sự lành thương của xương ghép nhờ ba cơ chế là sinh xương (Osteogenesis), quy tụ xương Osteoinduction) và di chuyển xương (Osteoconduction). Mỗi một loại xương ghép có cơ chế lành thương riêng. Tuy nhiên, quá trình tái tạo xương cần ít nhất một trong ba cơ chế trên.



Sinh xương chỉ có ở xương tự thân ghép tự do. Đây là tiêu chuẩn “vàng” để xương ghép được thay thế và hoàn thiện thành tổ chức xương hoàn chỉnh. Bản thân xương tự thân có các tế bào tăng trưởng xương (Osteogenetic cells) tạo chất nền xương, các yếu tố hoạt hóa như RUNX2, Osterix,... kích thích tế bào xương từ nền nhận phát triển vào xương ghép; Cơ chế này khác ghép xương tự thân có nối mạch là xương ghép có cấu trúc xương đã hoàn chỉnh và quá trình lành thương là sự liên kết trực tiếp của xương ghép với xương nền nhận theo cơ chế liền xương như gãy xương.

Qui tụ xương (Osteoinduction): chỉ có trong ghép xương tự thân và xương đồng loại. Tổ chức xương ghép có các yếu tố hóa ứng động (BMPs, MDAF, IGF,...) tạo sự kích thích sinh xương từ nền nhận, thâm nhập các tế bào xương vùng lân cận vào xương ghép để tái phục hồi xương sau ghép.

Di chuyển xương (Osteoconduction): thường gặp trong ghép xương dị loại, một phần trong ghép xương tự thân và xương đồng loại. Tổ chức xương ghép đã loại bỏ các yếu tố hữu cơ nên không có khả năng sinh xương, chỉ giữ lại phần vô cơ tạo khung sườn để tế bào xương, tế bào trung mô biệt hoá (Differentiated mesenchymal cells) từ nền nhận phát triển vào.

Hơn nữa, trong xương còn có phức hợp Carbonate, Fluoride, các peptide, các protein tạo hình thái xương BMPs (Bone Morphogenetic Proteins), yếu tố tái lập tuần hoàn (MDAF -Macrophage Deangiogenesis Factor), yếu tố thúc đẩy quá trình tăng trưởng (MDGF - Macrophage - Devided Growth Factor), yếu tố tăng trưởng giàu tiểu cầu (PDGF - Platelet Devived Growth Factor), yếu tố kích thích tăng trưởng giống insuline tạo trung mô (IGF- Insulin - like Growth Factor),... Những yếu tố này góp phần đáng kể cho quá trình lành thương và hoàn thiện của xương ghép.

Ngoài ra để tránh sự thâm nhập giữa xương và phần mềm, người ta còn dùng chất liệu định hướng tái tạo xương GBR (Guied Bone Regeration) dưới dạng màng sinh học tiêu chậm e - PTFE (Expande Polytetrafluore Etylene Regeration) hoặc không tiêu có tác dụng ngăn cản sự xâm lấn giữa xương và phần mềm, tạo sự định hướng để tăng quá trình tái tạo xương.

1.6. Lịch sử quá trình ứng dụng của Implant nha khoa:

Implant nha khoa được phát hiện từ thời cổ đại. Năm 600 sau Công nguyên, phát hiện ba Implant ở hàm dưới của người phụ nữ Maya 20 tuổi tại Honduras. Năm 1913, Greenfield đã dùng Iridium, vàng chế tạo Implant dạng giỏ và Adams chế tạo Implant hình trụ chóp tròn (1937). Sau đó, Stock chế tạo Implant trong xương (1938), Goldberg và Gershkoff chế tạo Implant dưới màng xương (1943) và Linkon và Robert dùng Implant dạng bản (1967).

Mãi đến những năm đầu của thập kỷ 1960, Bränemark đã đưa ra những giả thuyết đầu tiên về sự tích hợp xương. Ban đầu, những giả thuyết này chưa được công nhận nhưng đây là chìa khóa mở ra kỷ nguyên mới cho sự thành công của cấy Implant. Sau đó, những minh chứng của ông và những nghiên cứu độc lập của Schroeder (năm 1976, 1978, 1981) khẳng định có sự tích hợp xương của trụ Implant bằng Titanium. Đây là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Implant. Năm 1978, Bränemark giới thiệu Implant dạng chân răng trong xương. Đây là dạng Implant được sử dụng phổ biến đến ngày nay. Năm 1981, Albreklson đã xác định sáu yếu tố cần thiết cho tích hợp xương và sự lành thương của xương ghép quanh Implant. Sau này, Donald(1992), Johanson(1991), Gottlander (1994), Wennerberg (1996)…đã nghiên cứu chi tiết về vi thể thiết kế bề mặt của trụ ghép, sự liên kết trụ với các chất liệu xương ghép. Ở Việt Nam, Implant đầu tiên được thực hiện tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia năm 1995 và Viện Răng Hàm Mặt TPHCM năm 1999. Sau đó, các công trình nghiên cứu cấy Implant nha khoa của nhiều tác giả ở nhiều cơ sở Răng hàm mặt đã được công bố. Tuy nhiên, các công trình này chỉ đánh giá cấy Implant ở vùng mất răng đủ xương để cấy ghép, chưa có công trình nghiên cứu cụ thể cấy Implant cần phải ghép xương. Có lẽ, thiếu xương vùng răng mất là một trong những khó khăn cho việc cấy Implant nha khoa mà ít cơ sở Răng Hàm Mặt ở nước ta ứng dụng.
Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 56 bệnh nhân mất 118 răng vĩnh viễn được cấy 116 trụ Implant nha khoa có kèm ghép xương dị loại dạng hạt (BiO - Oss) cùng một thì phẫu thuật hoặc cấy trụ Implant thì hai sau khi ghép xương ổn định.



2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Tuổi từ 17 tuổi trở lên, mất răng vĩnh viễn, đủ sức khoẻ để phẫu thuật.

- Có chiều cao xương ứng dụng vùng sống hàm dưới 10 mm, chiều rộng

dưới 6 mm hoặc thiếu phối hợp cả chiều cao và chiều rộng xương.

- Chiều gần - xa và chiều cao khoảng mất răng tối thiểu 6 mm.

- Có nguyện vọng cấy ghép nha khoa và tự nguyện tham gia nghiên cứu.



2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Một số bệnh toàn thân chống chỉ định phẫu thuật.

- Một số bệnh răng hàm mặt: viêm nhiễm, tia xạ hàm mặt, tật nghiến răng,...

2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ 08/2006 đến 01/2011.

2.1.4. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Bạch Mai.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:



Mô tả tiến cứu và thử nghiệm lâm sàng không đối chứng.

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Bệnh nhân được khám và đánh giá sự mất răng. Từ đó chọn lựa những bệnh nhân đủ điều kiện cấy ghép nha khoa cần phải ghép xương vùng sống hàm. Những thông tin được thu thập theo mẫu bệnh án nghiên cứu.



2.2.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu

Công thức tính cỡ mẫu: n = Z2­­1-α/2

Trong đó: n: cỡ mẫu, s: độ lệch chuẩn, ∆: sai số ước lượng

Z2­­1-α/2 : hệ số tin cậy = 1,96 (mức ý nghĩa α = 0,05)



2.2.3. Ghi nhận những đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu

2.2.4 Đặc điểm lâm sàng, X quang vùng răng mất trước khi cấy trụ

2.2.5. Đặc điểm vùng răng mất sau khi cấy trụ 6, 12, 24, 36 tháng...

2.3. Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu

- Bộ ghế máy răng và dụng cụ khám răng miệng.

- Các máy chụp phim vùng mặt: máy Panorex, 3D Cone beam,...

- Máy cấy Implant nha khoa chuyên dụng (XT - Surgic).

- Dụng cụ nâng xoang kín và xoang hở, dụng cụ phẫu thuật và phục hình.

- Hệ thống mũi khoan, trụ ghép, trụ liền lợi, trụ phục hình của công ty TIS

(Total Implant Solution) Hàn Quốc, bột xương BiO - Oss, màng xương,...

- Bộ dụng cụ phẫu thuật, các phương tiện và dụng cụ phục hình,....

- Thước chuyên dụng đo độ dài, góc trên phim, Compa nha khoa, ...

2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.4.1. Khám lâm sàng và lên kế hoạch điều trị.

2.4.2. Chụp X quang vùng mặt đánh giá vùng tổn thương.

2.4.3. Đánh giá hình thái, mức độ tiêu xương và mật độ xương sống hàm

trước và sau phục hình quanh trụ Implant và vùng xương ghép.

2.4.4. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác

2.4.5. Lẫy mẫu hàm và chế tạo máng hướng dẫn.

2.4.6. Quy trình 1(cấy trụ, ghép xương mặt bên một thì, phục hình răng giả)

2.4.7. Quy trình 2 (nâng xoang kín, ghép xương cấy trụ, phục hình răng giả)

2.4.8. Quy trình 3 (nâng xoang hở, ghép xương cấy trụ, phục hình răng giả).



2.5. Phương pháp thu thập số liệu

* Khám và thu thập các thông tin theo mẫu bệnh án.

* Đo chiều cao xương, chiều rộng, mật độ xương sống hàm.

* Đánh giá tình trạng lợi, tiêu xương ghép và tiêu xương quanh Implant.

* Đánh giá kết quả: trước phục hình, sau phục hình 6, 12, 24, 36 tháng,...



- Kết quả chức năng sau phục hình

+ Mức độ tốt : Nhai được thức ăn cứng.

+ Mức độ trung bình : Chỉ ăn được thức ăn mềm.

+ Mức độ kém : Răng lung lay, đau không nhai được.

- Kết quả thẩm mỹ sau phục hình

+ Mức độ tốt : Hình thái màu sắc hài hoà.

+ Mức độ trung bình : Hình thành không hài hoà, nhận rõ răng giả.

+ Mức độ kém : Tiêu xương cổ răng, lộ trụ, vỡ sứ,…
Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Phân bố về giới

Tổng số 56 bệnh nhân; trong đó, nam giới chiếm đa số có 38 bệnh nhân và nữ có 18 bệnh nhân Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.



3.1.2. Phân bố về tuổi

Nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 72 tuổi và trung bình 45 ± 11, 2 tuổi. Nhóm tuổi hay gặp 30 - 50 chiếm 58,9%. Có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi với p < 0,001.



3.1.3. Sự liên quan giữa tình trạng vệ sinh răng miệng và thuốc lá

Nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá có tình trạng răng miệng tốt hơn nhóm hút thuốc lá với ý nghĩa thống kê p < 0,05.

3.2. Đặc điểm lâm sàng và X quang vùng răng mất

3.2.1. Vị trí răng mất

Vị trí mất răng ở hàm trên (76,3%) nhiều hơn hàm dưới (23,7%). Trong đó, răng hàm lớn trên chiếm chiếm đa số 44,1%, răng hàm nhỏ dưới chiếm ít nhất 0,8%. Ở răng trước, răng trước trên chiếm 82,1%, răng trước dưới chiếm 17,9%. Có sự khác nhau giữa răng hàm và răng trước với p < 0,001.



3.2.2. Nguyên nhân mất răng

- Biến chứng sâu răng và bệnh lý tủy răng chiếm đa số 55,1%, tập trung nhiều ở răng hàm chiếm 87,7%; thiếu răng bẩm sinh ít gặp chỉ chiếm 1,7 %.

- Viêm quanh răng chiếm 30,5%, tập trung nhiều ở vùng răng hàm (73,7%)

- Mất răng do chấn thương thường gặp ở răng trước chiếm 66,7%.

- Sự liên quan giữa nguyên nhân và vị trí răng mất có ý nghĩa với p < 0,001

3.2.3. Sự phân bố các thời điểm mất răng

Thời gian mất răng trên 60 tháng chiếm 52,5%, 12 - 60 tháng 38,1%, 6 - 12 tháng 2,5 % và dưới 6 tháng 6,8%. Sự khác nhau ở các thời điểm này với p < 0,001.



3.2.4. Sự liên quan giữa chiều rộng xương có ích và vị trí răng

- Chiều rộng xương 6 - 9 mm chiếm 65,3%, đa số ở vùng răng hàm.

- Chiều rộng < 6 mm chiếm ít nhất 5,9%, chỉ gặp ở vùng răng cửa.

- Chiều rộng > 9 mm chiếm 28,8 %, chỉ gặp ở răng hàm lớn dưới.

- Sự liên quan giữa chiều rộng xương và vị trí răng có ý nghĩa với p < 0.001.

3.2.5. Độ đặc xương và vị trí răng mất

- Xương loại I chiếm 11%, thường gặp ở vùng răng trước dưới.

- Xương loại II chiếm 53,4%, tập trung nhiều ở vùng răng trước.

- Xương loại III chiếm 33,1%, tập trung nhiều ở vùng răng hàm lớn trên.

- Xương loại IV ít gặp chiếm 2,5% và chỉ gặp ở răng hàm lớn trên.

- Có sự liên quan giữa độ đặc xương và vị trí răng với p < 0.001.



3.2.6. Chiều cao xương và vị trí răng

- Chiều cao xương 5 - 9 mm chiếm 40,7%, chủ yếu răng hàm lớn trên.

- Chiều cao trên 9 mm chiếm 39,7%, tập trung nhiều hàm lớn dưới.

- Chiều cao dưới 5 mm chiếm 5,9%, chỉ gặp ở răng hàm lớn trên .

- Sự liên quan giữa chiều cao xương và vị trí răng có ý nghĩa với p < 0,001.

3.2.7. Dạng xương thiếu và vị trí răng

- Thiếu chiều cao xương chiếm 39 % và chỉ gặp ở vùng răng hàm trên.

- Thiếu chiều rộng xương chiếm 28,8 %, gặp đa số ở vùng răng trước.

- Thiếu phối hợp chiếm 32,2 %, thường gặp ở vùng răng hàm lớn dưới.

- Có sự liên quan giữa dạng xương thiếu và vị trí răng với p < 0,001.

3.3. Một số đặc điểm liên quan đến chỉ định



3.3.1. Sự liên quan giữa vị trí thiếu xương và vị trí trụ

- Thiếu vùng chóp trụ chiếm 44,9 %, gặp chủ yếu răng hàm lớn trên.

- Thiếu mặt bên trụ chiếm 25,4 %, tập trung nhiều vùng răng trước.

- Thiếu vùng cổ trụ chiếm 29,7 %; gặp phần lớn là vùng răng hàm lớn dưới và cấy ghép tức thì. Sự liên quan giữa vị trí tiêu xương và trụ với p < 0,001.



3.3.2. Sự liên quan đường kính trụ với chiều dài gần - xa và chiều rộng xương

- Đường kính trụ 4.1 mm được sử dụng 44%, chỉ định phổ biến cho khoảng

mất răng gần - xa 7 - 9 mm và chiều rộng lớn hơn 6 mm.

- Đường kính trụ 3.7 mm chiếm 39,7%, sử dụng phổ biến cho khoảng gần -

xa 6 - 9 mm và chiều rộng xương 6 - 9 mm.

- Đường kính trụ 4.8 mm chiếm 9,5 %, gặp phần lớn ở các trường hợp có

khoảng gần - xa lớn hơn 9 mm và chiều rộng xương lớn hơn 6 mm.

- Đường kính trụ 3.3 mm ít được sử dụng, chỉ chiếm 4,3 %, đa số gặp ở các

trường hợp có khoảng gần - xa và chiều rộng xương nhỏ hơn 6 mm.

- Sự liên quan giữa đường kính trụ và chiều gần - xa với p < 0,05.

- Sự liên quan đường kính trụ và chiều rộng xương với p > 0,05.

3.3.4. Sự liên quan giữa chiều cao xương và chiều dài trụ

- Trụ có chiều dài 10 mm chiếm 66,4 %, tập trung nhiều ở vùng có chiều

cao xương trên 5 mm. Trụ 8 mm ít sử dụng chỉ chiếm 4,3%.

- Trụ 12 mm chiếm 29,3 %, chủ yếu sử dụng cho chiều cao xương > 9 mm.

- Sự liên quan giữa chiều cao xương và chiều dài trụ với p > 0,05.

3.3.5. Sự liên quan vị trí răng - khối lượng xương ghép

- Khối lượng xương ghép ít (dưới 0,5 gram) có 76,3 %, gặp ở nhiều vị trí.

- Khối lượng xương lớn hơn thường dùng nâng xoang ghép xương đáy trụ.

- Sự liên quan giữa khối lượng xương ghép này và vị trí răng với p < 0,05.



3.3.6. Sự liên quan thời gian mất răng và khối lượng xương ghép

Khối lượng xương ghép ít có thể gặp ở nhiều thời điểm mất răng. Khối

lượng xương trung bình và nhiều thường được sử dụng cho các trường hợp

mất răng trên 1 năm và cấy ghép tức thì.



3.3.7. Sự liên quan giữa khối lượng xương ghép và các dạng phục hình trước khi cấy implant

Phần lớn các trường hợp đã được phục hình trước khi cấy implant. Trong đó, phục hình tháo lắp chiếm 56,8 % và không phục hình tháo lắp chiếm 43,2 %. Sự khác nhau này không có ý nghĩa với p > 0,05.

3.4.Kết quả phẫu thuật

3.4.1. Biến chứng sớm sau cấy trụ

3.4.1.1. Biến chứng sưng nề

Biến chứng sưng nề ở nhóm ghép xương vùng chóp trụ có 8/53 trụ, cao hơn các nhóm khác 7/65 trụ nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.



3.4.1.2. Biến chứng chảy máu

Biến chứng chảy máu chỉ gặp trong nhóm có nâng xoang ghép xương

vùng chóp trụ và không gặp trong các trường hợp khác.

3.4.2. Tình trạng của phục hình

3.4.2.1. Biến chứng lỏng vít nối phục hình

Tỷ lệ lỏng vít nối của chụp đơn là 8,7 % cao hơn cầu chụp Implant -

Implant 2,1 %. Sự khác nhau này không có ý nghĩa với p > 0,05.

3.4.2.2. Các biến chứng khác khi cấy trụ và phục hình


Biểu đồ 3.4. Các biến chứng trong cấy trụ và sau khi phục hình

Ba trường hợp rách màng xoang gây thông xoang hàm chiếm 8,6%. Chúng tôi dùng màng xương che lỗ thủng đạt kết quả tốt ở 02 trường hợp lỗ thủng nhỏ, thất bại một trường hợp có lỗ thủng lớn gây viêm xoang và đào thải xương ghép. Đào thải trụ sớm chiếm 3,4%, đào thải trụ muộn chiếm 1,7%. Gãy vít trong khi làm phục hình, vỡ cổ trụ, vỡ trụ phục hình đều có một trường hợp chiếm 0,86%. Vỡ sứ phục hình chiếm 4,3%.


3.4.3. Tình trạng mô mềm sau phục phục hình

Bảng 3.18. Các chỉ số đánh giá mô mềm




6 tháng

( n = 106)

12 tháng

( n = 84)

24 tháng

( n = 54)

36 tháng

( n = 31)

Chỉ sốmảng bám

0,76± 0,61

0,79 ± 0,63

0,82 ± 0,67

0,85 ± 0,71

Chỉ số chảy máu

0,63± 0,57

0,65 ± 0,58

0,69 ± 0,61

0,71 ± 0,62

Chỉ số viêm nhiễm

0,61 ± 0,53

0,64 ± 0,54

0,66 ± 0,56

0,69 ± 0,59

Каталог: luanan
luanan -> Tính cấp thiết của đề tài
luanan -> CÁc từ, CỤm từ viết tắT 4
luanan -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo viện hóa học công nghiệp việt nam
luanan -> VIỆn nghiên cứu khoa học y dưỢc lâm sàng 108 trầN ĐẮc tiệP
luanan -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo bộ NÔng nghiệp và ptnt viện chăn nuôi ngô thành vinh nghiên cứu sinh trưỞNG, sinh sảN, cho thịt và MỘt số giải pháp nâng cao năng suất thịt của cừu phan rang luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệP
luanan -> Vddm do nhiễm
luanan -> Trước kia hiv/aids được coi là một bệnh đương nhiên gây tử vong. Tuy nhiên, với sự ra đời của các thuốc arv, tiên lượng của bệnh nhân hiv/aids đã được cải thiện rất đáng kể
luanan -> 600 ng/ml thì vẫn có hơn 40% bệnh nhân utg không được chẩn đoán
luanan -> Chuyên ngành : GÂy mê HỒi sức mã SỐ : 62. 72. 01. 22 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ y häc
luanan -> Tính cấp thiết của đề tài

tải về 252.54 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương