ChuyêN ĐỀ 1: quản lý nhà NƯỚc tài nguyên và MÔi trưỜng ở XÃ


BÀI 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC



tải về 2.49 Mb.
trang6/28
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích2.49 Mb.
#6483
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28

BÀI 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC




I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM


- Nguồn nước: là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

- Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.

- Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.

- Nước sinh hoạt: là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.

- Nước sạch: là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.

- Nguồn nước sinh hoạt: là nguồn nước có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.

- Phát triển nguồn nước: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.

- Bảo vệ nguồn nước: là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.

- Khai thác nguồn nước: là hoạt động nhằm mang lại lợi ích từ nguồn nước.

- Sử dụng tổng hợp nguồn nước: là sử dụng hợp lý, phát triển tiềm năng của một nguồn nước và hạn chế tác hại do nước gây ra để phục vụ tổng hợp nhiều mục đích.

- Ô nhiễm nguồn nước: là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hoá học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

- Suy thoái, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của nguồn nước.

Nước là tài nguyên có hạn, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước, mặt khác nước cũng có thể gây tai hoạ cho môi trường.

Tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý, đây là điều kiện hết sức quan trọng để nhà nước quản lý tốt nguồn tài nguyên có hạn này phục vụ cho sản xuất và đời sống.

Quản lý nhà nước về tài nguyên nước là hoạt động tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hành vi của các chủ thể tham gia vào việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả và tác hại do nước gây ra nhằm duy trì và phát triển các quan hệ pháp luật về tài nguyên nước theo trật tự pháp luật quy định.

II. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC


- Luật tài nguyên nước đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/5/1998.

- Nghị định số 179/1999/ NĐ - CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.

- Nghị định số 149/2004/ NĐ - CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

- Nghị định số 162/2003/NĐ - CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước.

- Thông tư số 02/2005/TT - BTNMT ngày 24/6/2005 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/ NĐ - CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

- Nghị định số 34/2005/NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

- Thông tư số 05/2005/TT - BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ - CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.

III. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC – NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Trách nhiệm quản lý tài nguyên nước


Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước và mọi hoạt động bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong phạm vi cả nước.

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên nước; phòng chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương.


2. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước


Cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước. Tổ chức cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước phải tuân theo các quy định về phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước các chất thải độc hại, nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép theo qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Uỷ ban nhân dân các cấp qui định vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt; có kế hoạch tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo vệ các công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi địa phương; xây dựng kế hoạch chuẩn bị lực lượng, phương tiện, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để xử lý khi lũ lụt xẩy ra.


3. Nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước


Theo quy định tại Điều 57 Luật Tài nguyên nước năm 1998 thì nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước bao gồm:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;

- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về tài nguyên nước;

- Quản lý công tác điều tra cơ bản về tài nguyên nước; dự báo khí tượng thuỷ văn, cảnh báo lò, lụt, hạn hán và tác hại khác do nước gây ra; tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, lưu trữ tài liệu về tài nguyên nước;

- Cấp thu hồi giấy phép về tài nguyên nước;

- Quyết định biện pháp, huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục hậu quả lò lụt, hạn hán, xử lý sự cố công trình thuỷ lợi và tác hại khác do nước gây ra;

- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; giải quyết tranh chấp, khiếu tố về các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước;

- Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước; thực hiện điều ước quốc tế về tài nguyên nước mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia;

- Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo cán bộ; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước.

IV. CẤP PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải xin phép


Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ các trường hợp sau:

* Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin giấy phép:

- Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt, nước dưới đất và quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình cho sinh hoạt;

- Khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất và quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thuỷ điện và cho các mục đích khác trong phạm vi gia đình;

- Khai thác, sử dụng nguồn nước biển và quy mô nhỏ để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia đình;

- Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;

- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thuỷ; nuôi trồng thuỷ sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;

- Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.

* Xả nước thải vào nguồn nước và quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép.

* Khai thác, sử dụng nước dưới đất và quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký trong các trường hợp sau:

- Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm trung bình mùa kiệt;

- Chiều sâu giếng khai thác vượt quá mức quy định.

UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép; vùng khai thác nước dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký.


2. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép về tài nguyên nước


Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 149/2004/NĐ -CP của Chính phủ và khoản 5 mục I của Thông tư số 02/2005/TT - BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ - CP của Chính phủ thì thẩm quyền cấp giấy phép về tài nguyên nước như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau:

+ Khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 3000 m3/ngày đêm trở lên.

+ Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp và lưu lượng từ 2m3/giây trở lên.

+ Khai thác sử dụng nước mặt để phát điện và công suất lắp máy từ 2000 kw trở lên.

+ Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác và lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên

+ Xả nước thải vào nguồn nước và lưu lượng từ 5000 m3/ngày đêm trở lên.

- UBND cấp tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp không thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường và không thuộc các trường hợp không phải xin phép theo quy định của pháp luật.

Như vậy, chỉ có Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh mới có thẩm quyền cấp giấy phép về tài nguyên nước, UBND cấp huyện và UBND cấp xã không có thẩm quyền cấp giấy phép về tài nguyên nước.


V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC

1. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước


Sau khi được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật tài nguyên nước.

- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có những quyền sau đây:

+ Được quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, phát điện, giao thông thuỷ, nuôi trồng thuỷ, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

+ Được hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; được chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp tài sản đầu tư vào việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

+ Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.

+ Khiếu nại, khởi kiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các lợi ích hợp pháp khác.

+ Được Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

- Tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên nước có những nghĩa vụ sau:

+ Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

+ Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả.

+ Cung cấp thông tin để kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước khi có yêu cầu.

+ Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

+ Bảo vệ tài nguyên nước đang được khai thác, sử dụng.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính, bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định ở trên, còn phải thực hiện các quy định ghi trong giấy phép.

2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải


Sau khi được cấp giấy phép xả nước thải, tổ chức cá nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 Luật Tài nguyên nước như sau:

- Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có những quyền sau đây:

+ Được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải thay đổi vị trí hoặc rút ngắn thời hạn cho phép xả nước thải.

+ Khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm quyền xả nước thải và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có những nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện việc xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; nếu vi phạm những quy định về việc xả nước thải mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

+ Nộp lệ phí cấp phép, phí xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ giấy phép về tài nguyên nước


- Quyền của chủ giấy phép:

+ Được thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép.

+ Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.

+ Được Nhà nước bồi thường thiệt hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.

+ Được quyền yêu cầu, tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

+ Đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.

+ Trả lại giấy phép theo quy định.

+ Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

+ Sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định hiện hành.

+ Chuyển nhượng, cho thuê, để thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ của chủ giấy phép:

+ Chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và trong giấy phép.

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

+ Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

+ Bảo vệ nguồn nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.

+ Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo kịp thời và cơ quan cấp giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp.

+ Có biện pháp giám sát quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Không được tự ý tháo dời, phá huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của pháp luật.

+ Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.

+ Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.


Каталог: sites -> sonoivu.caobang.gov.vn -> files
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> SỞ NỘi vụ Số: /QĐ- snv dự thảo CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BÁo cáo sáng kiếN

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương