XÃ HỘI HỌC NGHỆ THUẬT
Mã học phần: LIT1155
Số tín chỉ: 03
Học phần tiên quyết: LIT1100 Nhập môn nghệ thuật học
Ngôn ngữ giảng dạy: tiếng Việt
Giảng viên:
Họ và tên: Đoàn Đức Phương
Chức danh: Giảng viên
Học vị: PGS.TS
Đơn vị công tác: Khoa Văn học – Trường ĐH KHXH&NV – ĐH Quốc gia Hà Nội
Mục tiêu của học phần
Có những hiểu biết cơ bản về xã hội học và nghệ thuật, về những vấn đề lý thuyết, những phương pháp thực nghiệm của xã hội học nghệ thuật, sự nghiên cứu, ứng dụng và phát triển xã hội học nghệ thuật ở Việt Nam.
Nắm vững và ứng dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu, các phương pháp thực nghiệm của xã hội học nghệ thuật.
Biết phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội và nghệ thuật một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, tác động tích cực vào quá trình phát triển của nghệ thuật, làm cho đời sống xã hội có tính thẩm mỹ ngày càng cao hơn.
Chuẩn đầu ra của học phần (kiến thức, kĩ năng, thái độ):
Có những hiểu biết cơ bản về xã hội học và nghệ thuật, về những vấn đề lý thuyết, những phương pháp thực nghiệm của xã hội học nghệ thuật, sự nghiên cứu, ứng dụng và phát triển xã hội học nghệ thuật ở Việt Nam.
Nắm vững và ứng dụng thành thạo các phương pháp nghiên cứu, các phương pháp thực nghiệm của xã hội học nghệ thuật.
Biết phân tích, đánh giá các hiện tượng xã hội và nghệ thuật một cách đúng đắn, khách quan, khoa học, tác động tích cực vào quá trình phát triển của nghệ thuật, làm cho đời sống xã hội có tính thẩm mỹ ngày càng cao hơn.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
Nội dung kiểm tra, đánh giá
|
Hình thức kiểm tra, đánh giá
|
Phần trăm điểm
|
9.1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên:
|
|
1. Tinh thần, thái độ học tập (đi học, chuẩn bị bài, nghe giảng…)
|
- Điểm danh
- Kiểm tra chuẩn bị bài
- Quan sát trên lớp
|
10%
(1 điểm)
|
2. Bài tập và seminnar
|
- Bài tập tại lớp và bài tập về nhà
- Thuyết trình, thảo luận
|
10%
(1 điểm)
|
9.2. Kiểm tra đánh giá định kì:
|
|
2. Kiểm tra giữa môn
|
Bài viết 120 phút tại lớp
|
20%
(2điểm)
|
3. Thi hết môn
|
Có thể áp dụng 1 trong 3 hình thức: thi vấn đáp, thi viết, tiểu luận cuối kì.
|
60%
(6 điểm)
|
Kết quả môn học
|
|
100%
(10 điểm)
|
Giáo trình bắt buộc (tác giả, tên giáo trình, nhà xuất bản, năm xuất bản):
Đoàn Đức Phương, Xã hội học nghệ thuật, Hà Nội, 2005.
Bùi Quang Thắng, Xã hội học nghệ thuật, Viện Văn hoá và Nxb,Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2000.
Tóm tắt nội dung học phần (mỗi học phần tóm tắt khoảng 120 từ
Môn học này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về xã hội học nghệ thuật, một bộ môn khoa học nghiên cứu nghệ thuật với tư cách là một hoạt động xã hội, một quá trình xã hội, đặc biệt nó nghiên cứu bản chất của nghệ thuật, sự vận hành của nghệ thuật dưới tác động, ảnh hưởng của dư luận xã hội. Trước hết là một cái nhìn tổng quan, khái lược về xã hội học và nghệ thuật, mối quan hệ giữa xã hội học và nghệ thuật. Từ đó môn học đi sâu vào các vấn đề của nghệ thuật và văn hóa xét từ góc độ xã hội học nghệ thuật, đặc biệt là những vấn đề của xã hội học văn học. Với tư cách là một khoa học có tính ứng dụng cao, môn học này cung cấp cho người học những phương pháp nghiên cứu, những phương pháp thực nghiệm chính để tác động tới sự phát triển của xã hội và nghệ thuật một cách có hiệu quả. ứng dụng cụ thể là nghiên cứu những vấn đề của văn học và các loại hình nghệ thuật khác.
Nội dung chi tiết học phần :
Bài 1. Khái lược về xã hội học và nghệ thuật
I. Khái lược về xã hội học
1.Sự ra đời và phát triển của xã hội học
2.Đối tượng và chức năng của xã hội học
3.Phân loại xã hội học
II. Khái lược về nghệ thuật
1.Khái niệm “nghệ thuật”
2.Quá trình nghệ thuật
3.Chức năng của nghệ thuật
Bài 2. Những vấn đề lý thuyết của xã hội học nghệ thuật
I. Quan niệm chung về xã hội học và nghệ thuật
1.Sự ra đời của xã hội học nghệ thuật
2.Đối tượng của xã hội học nghệ thuật
3.Nhiệm vụ của xã hội học nghệ thuật
II. Mối quan hệ giữa xã hội học và nghệ thuật
1.Sự gắn bó, tương tác
2.Những quan niệm, những vấn đề cấp thiết
III. Nghệ thuật và văn hoá xét từ góc độ xã hội học nghệ thuật
1. “Trường văn hoá” và “trường nghệ thuật”
2. “Mã nghệ thuật” và “mã văn hoá”
VI. Vài nét về xã hội học văn học
1.Quá trình sản xuất, sáng tạo văn học
2.Quá trình phân phối, truyền bá văn học
3.Quá trình tiêu thụ-tiếp nhận văn học
Bài 3. Những phương pháp thực nghiệm của xã hội học nghệ thuật
I. Quan hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm
1.Vai trò của lý thuyết với thực nghiệm
2.Vai trò của thực nghiệm với lý thuyết
II. Các hướng nghiên cứu chính
1. Nhu cầu nghệ thuật
2. Nghệ thuật và giao tiếp
3.Tiếp nhận nghệ thuật và tác động của nghệ thuật
III. Trình tự và các phương pháp nghiên cứu
1.Xác định đề tài và mục tiêu nghiên cứu
2.Xây dựng giả thuyết và triển khai đề tài
3.Các phương pháp thực nghiệm
Bài 4. Xã hội học nghệ thuật ở Việt Nam
I. Một số quan điểm lý thuyết
1. “Xã hội học sân khấu” của Nguyễn Phan Thọ
2. “Folklore Bahna” của Tô Ngọc Thanh
3. “Xã hội học văn hoá” của Đoàn Văn Chúc
4. “Ký hiệu học nghệ thuật” của Viện Nghệ thuật
5. “Xã hội học nghệ thuật” của Bùi Quang Thắng
II. Một số nghiên cứu thực nghiệm
1. Những nghiên cứu bước đầu
2. Một công trình nghiên cứu chuyên sâu
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
NGHIỆP VỤ BÁO CHÍ VÀ SÁNG TÁC
Mã học phần: LIT1156
Số tín chỉ: 03
Học phần tiên quyết: không
Ngôn ngữ giảng dạy: tiếng Việt
Giảng viên:
Họ và tên: Phạm Thành Hưng
Chức danh: Giảng viên
Học vị: PGS.TS
Đơn vị công tác: Khoa Văn học – Trường ĐH KHXH&NV – ĐH Quốc gia Hà Nội
Mục tiêu của học phần (kiến thức, kĩ năng, thái độ):
6.1. Kiến thức:
Sinh viên nắm được một cách chắc chắn bản chất và đặc trưng mỗi thể loại báo in, đồng thời hiểu được các thao tác lựa chọn thể loại thích ứng với mỗi hoàn cảnh, đối tượng, cũng như các phương pháp tổ chức một bài báo.
Sinh viên trên cơ sở lý thuyết thể loại có thể vận dụng trực tiếp viết bài theo các chủ đề, đề tài mà mình chủ động đề xuất hoặc do giảng viên gợi ý, cung cấp. Song song với kỹ năng sáng tạo một tác phẩm báo chí, dù ở hình thức thấp nhất như tin vắn đến quy mô một phóng sự dài kỳ, sinh viên có thể vận dụng kiến thức thể loại để biên tập bài viết với tư cách biên tập viên trong một toà soạn, ban biên tập.
Có ý thức phân biệt rõ đặc trưng của báo chí thông tấn với đặc trưng thẩm mỹ của sáng tác văn học thông qua mảng kiến thức về ký báo chí và ký văn học.
6.2. Kỹ năng
Biết sử dụng kiến thức thể loại để chọn lựa đề tài; biết phát hiện những đề tài, chủ đề mới mẻ, thời sự, có ý nghĩa xã hội rộng rãi trong thực tiễn cuộc sống và gắn đề tài, đối tượng phản ánh đó vào một thể loại báo chí thích hợp nhất.
Áp dụng linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đã học vào sáng tạo báo chí; tạo kiến thức nền cơ bản cho cônng tác biên tập báo chí.
Thái độ:
Qua sự nghiên cứu các kiểu tác phẩm báo chí, tức là kinh nghiệm thể loại được đúc kết từ thực tiễn vận động phát triển của báo chí, sinh viên có đủ điều kiện để :
Tiếp nhận thông tin từ báo chí một cách nhanh nhất, toàn diện nhất
Biết xử lý thông tin để phục vụ cho nghiên cứu, thao tác nghề nghiệp và ứng xử xã hội với tư cách công dân và tư cách người làm công tác văn hoá, khoa học xã hội
Có ý thức sâu sắc về đặc trưng nghề nghiệp, phân biệt rõ ràng giữa hoạt động truyền thông và hoạt động văn học nghệ thuật.
7. Chuẩn đầu ra của học phần (kiến thức, kĩ năng, thái độ):
- Về kiến thức: SV có được những kiến thức cơ bản về các thể loại báo chí và thực hành viết các tác phẩm báo chí.
- Về kỹ năng: Nắm vững và ứng dụng thành thạo những kiến thức được học vào việc viết các tác phẩm báo chí.
- Về thái độ; Có ý thức sâu sắc về đặc trưng nghề nghiêp, phân biệt rõ ràng giữa hoạt động truyền thông và hoạt động văn học nghệ thuật.
7. Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
-
Nội dung kiểm tra, đánh giá
|
Hình thức kiểm tra, đánh giá
|
Phần trăm điểm
|
Kiểm tra - đánh giá thường xuyên
|
|
Tinh thần, thái độ học tập (đi học, chuẩn bị bài, nghe giảng…)
|
- Điểm danh
- Kiểm tra chuẩn bị bài
- Quan sát trên lớp
|
10%
(1 điểm)
|
Kiểm tra đánh giá giữa kỳ
|
|
Kiểm tra giữa môn
|
Bài viết tại lớp hoặc tiểu luận
|
30%
(3điểm)
|
Thi hết môn
|
Có 1 trong 3 hình thức: thi vấn đáp, thi viết, tiểu luận cuối kì.
|
60%
(6 điểm)
|
Kết quả môn học
|
|
100%
iểm)
|
8. Giáo trình bắt buộc (tác giả, tên giáo trình, nhà xuất bản, năm xuất bản):
Học liệu bắt buộc
Dương Xuân Sơn, Đinh Hường, Trần Quang, Cơ sở lý luận báo chí truyền thông; Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
Hà Minh Đức (Chủ biên), Lý luận văn học; Nxb. Giáo dục, 2007.
Peter Eng, Jeff Hodson, Tường thuật và viết tin; Nxb. Thông tấn, 2007.
John Hohenberg, Ký giả chuyên nghiệp; Hiện đại thư xã, 1974.
Đinh Văn Hường, Các thể loại báo chí thông tấn, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
Khoa Báo chí - Trường tuyên huấn Trung ương, Giáo trình nghiệp vụ báo chí, tập 1; Hà Nội, 1978.
Nhiều tác giả, Thể loại báo chí; Nxb. Đại học Quốc gia TPHCM, 2005.
Nguyễn Thị Minh Thái, Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí; Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2006.
8.2. Học liệu tham khảo
Huỳnh Văn Tòng: Lịch sử báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến 1945; Nxb. Tổng hợp TP HCM, 2000.
Đỗ Quang Hưng: Lịch sử báo chí Việt Nam; Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Trần Quang: Làm báo, lý thuyết và thực hành; Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
Khoa Báo chí, trường ĐH KHXH&NV: Báo chí, những vấn đề lý luận và thực tiễn (các tập từ 1-6); Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996-2005.
V.I. Lê-nin: Về vấn đề báo chí; Nxb. Sự thật, 1970
E.P. Prôkhôrốp: Cơ sở lý luận của báo chí (2 tập); Nxb. Thông tấn, 2004.
The Missouri Group: Nhà báo hiện đại; Nxb. Trẻ, 2007.
Tóm tắt nội dung học phần
Sau môn Báo chí học đại cương, môn học có nội dung gồm những kiến thức cơ bản về báo chí học, trong đó đặc biệt là các thao tác viết báo thông qua các thể loại báo in truyền thống, như các thể loại: Tin ngắn, Tường thuật, Phóng sự, Phỏng vấn, Bình luận, Ký chân dung, Giới thiệu - Phê bình tác phẩm văn học.
Ranh giới thể loại không phải là những tường rào bất khả xâm phạm mà là những đường biên cơ động, trên đó thường diễn ra sự giao thoa, bổ sung, hỗ trợ thể loại. Người học môn học sẽ có khả năng vận dụng linh hoạt để hoàn thiện một tác phẩm báo chí, nhằm đảm bảo nội dung thông tin cao nhất và dễ truyền tải, tiếp nhận nhất.
Từ góc độ thể loại, môn học cung cấp cho sinh viên một “cảm quan biên tập” nhạy bén, giúp người học dễ dàng phát hiện ra những sai sót trong bài báo, những khả năng tác nghiệp tối ưu để bài báo có khả năng trở thành tác phẩm báo chí hoàn chỉnh nhất.
Phần bài giảng về sáng tạo văn học và sáng tạo báo chí (nội dung số 10) có ý nghĩa khẳng định lại đặc trưng nghệ thuật, thẩm mỹ của sáng tác văn chương, đặt trong sự so sánh với các thể ký báo chí, như: Tường thuật, Phóng sự, Ghi chép, Ký chân dung v.v. Những nội dung xoay quanh vấn đề Ký văn học là phần bổ sung kiến thức báo chí học về thể loại. Thông qua Ký văn học, kiến thức về thể loại báo chí được củng cố đào sâu hơn. Mục tiêu đặt ra cho môn học vẫn là trang bị cho sinh viên kỹ năng nghiệp vụ báo chí cơ bản. Cho nên những gì liên quan tới “sáng tác văn học” được đề cập ở đây chỉ mang có tính chất một phương tiện hỗ trợ, nhằm đạt được mục tiêu nghiệp vụ báo chí nói trên.
Nội dung chi tiết học phần :
Bài 1: Báo in – loại hình truyền thông đại chúng đầu tiên
Quan niệm chung
1.1.1. Khái niệm “ truyền thông đại chúng”, “ báo ”
1.1.2. Lịch sử phát triển của báo in
Quan hệ giữa báo viết truyền thống và các loại hình truyền thông hiện đại
1.2.1. Hạn chế của báo in
1.2.2. Ưu thế của báo in trong bối cảnh của thời đại thông tin
Bài 2: Thể loại Tin
Khái niệm “Tin tức báo chí”
Năm câu hỏi chủ chốt trong nội dung Tin báo chí
Các cấu trúc viết tin
Các hình thức đưa tin chủ yếu: Tin vắn, Tin bình, Tin dự báo, Tin tổng hợp, Tin tường thuật, Tin công báo, Tin ảnh
Thực hành phân tích các dạng tin; Thực hành đưa tin bằng bài viết cụ thể
Bài 3: Phóng sự, Điều tra và Tường thuật
Lịch sử phát triển của thể phóng sự
Khái niệm và hình thức biểu hiện của “cái tôi nhân chứng”
Ngôn ngữ và ảnh minh hoạ trong phóng sự
Hoàn cảnh xuất hiện nhu cầu thể loại điều tra
Điều tra, một biến thể của phóng sự hay là một thể loaị độc lập
Cấu trúc và ngôn ngữ thể loại điều tra
Đặc trưng phản ánh của Tường thuật
Các thao tác nghiệp vụ tường thuật
Bài 4: Các thể loại chính luận cơ bản: Bình luận, Xã luận và Tiểu luận
Bình luận
Khái niệm “bình luận”
Nhận diện thể loại
Mối quan hệ giữa yếu tố cảm xúc và lý trí trong bình luận
Những hình thức kết cấu chủ yếu của bài bình luận
Xã luận
Quan niệm chung
Đặc điểm của bài xã luận
Kết cấu và ngôn ngữ xã luận
Các dạng bài xã luận
Tiểu luận
Khái niệm “tiểu luận”
Yếu tố chủ quan trong tiểu luận
Thông tin sự kiện và thông tin lý lẽ trong tiểu luận
Bài 5: Phỏng vấn và Ký chân dung
Phỏng vấn
Quan niệm chung
Phỏng vấn báo chí và phỏng vấn xã hội học
Vai trò chủ thể của nhà báo trong phỏng vấn
Các dạng câu hỏi phỏng vấn
Những nguyên tắc cấm kị và thủ pháp của phỏng vấn
Ký chân dung
Nhân vật văn học và nhân vật trong ký chân dung
Chân dung phóng sự và Chân dung phỏng vấn
Các biện pháp khai thác và sử dụng các chi tiết tài liệu
Yếu tố chủ quan của tác giả trong tác phẩm Ký chân dung
Một số nguyên tắc trong giao tiếp và xử lý bản thảo
Bài 6: Biên tập báo
Tổ chức toà soạn báo
Khái niệm biên tập và chức năng biên tập viên
Quan hệ giữa biên tập nội dung và biên tập kỹ thuật (quan hệ nội dung – hình thức báo)
Bảng ký hiệu biên tập
Makét, các hình thức makét (bìa, trang, bài)
Các hình thức đính chính và cáo lỗi
Bài 7: Sáng tạo văn chương và sáng tạo báo chí
Khái niệm ký và ký văn học
Bút ký và Tuỳ bút
Tản văn và Tiểu phẩm
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |