Chương TỔng quan về kinh tế VI mô Mục tiêu


CUNG 3.1. Khái niệm cung và lượng cung



tải về 1.05 Mb.
trang3/12
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích1.05 Mb.
#12631
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

3. CUNG

3.1. Khái niệm cung và lượng cung

Cung của một loại hàng hóa nào đó chính là số lượng của loại hàng hóa đó mà người bán muốn bán ra thị trường trong một khoảng thời gian nhất định ứng với mỗi mức giá tại một địa điểm nhất định nào đó.

Tương tự với cầu và lượng cầu, ta cũng có khái niệm cung và lượng cung. Cột thứ 3 trong bảng 2.1 mô tả lượng cung của quần áo trên thị trường tại mỗi mức giá. Từ bảng này ta có thể thấy rằng, người bán càng muốn bán nhiều hơn ở những mức giá cao hơn. Tại mức giá bằng không, sẽ không có ai sản xuất và bán loại hàng hóa này vì không ai sản xuất ra để chẳng thu lợi được gì cả. Thậm chí, tại mức giá 40.000 đồng/bộ vẫn chưa có ai bán ra. Tại mức giá này có thể chưa có nhà sản xuất nào có thể thu được lợi nhuận hay họ có thể bị lỗ nên lượng cung vẫn bằng không. Khi giá là 80.000 đồng/bộ, có thể một số nhà sản xuất đã bắt đầu thu được lợi nhuận nên sẵn sàng bán ra thị trường một lượng là 40.000 bộ/tuần. Tại những mức giá cao hơn, khả năng thu được lợi nhuận từ việc cung ứng quần áo sẽ cao hơn nên các nhà sản xuất sẽ muốn bán ra nhiều hơn. Bên cạnh đó, giá cao cũng có thể là động lực để các nhà sản xuất khác gia nhập vào ngành làm số lượng doanh nghiệp trong ngành tăng lên, dẫn đến lượng cung cũng tăng lên. Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm. Quy luật phổ biến này sẽ được chứng minh ở Chương 4.   3.2. Hàm cung và đường cung

Rõ ràng, số lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá của hàng hóa dịch vụ đó. Lượng cung của một hàng hóa, dịch vụ nào đó cũng phụ thuộc vào một số các nhân tố khác. Giả sử ta xem các nhân tố này là không đổi thì lượng cung cũng là một hàm số của giá, nhưng khác với cầu, lượng cung đồng biến với giá. Ta có thể thiết lập được hàm cung như sau:  



                                                                                 (2.3)

 QS được gọi là hàm cung. Giống như đối với trường hợp cầu, các nhà kinh tế học thường dùng hàm số tuyến tính để biểu diễn hàm cung nên hàm cung thường có dạng:

  hay (2.4)

Trong đó: QS là lượng cung; P là giá; a, b,  và  là các hằng số dương.

Đường cung cũng có thể được vẽ là một đường thẳng nhưng có độ dốc đi lên. Như vậy, độ dốc của đường biểu diễn cung và cầu ngược chiều nhau.

Các điểm nằm trên đường cung biểu diễn lượng cung của người bán ở các mức giá nhất định. Thí dụ, điểm A nằm trên đường cung (S) cho biết lượng cung của quần áo ở mức giá 120.000 đồng/bộ là 80.000 bộ/tuần. Khi giá tăng từ 120.000 đồng/bộ lên 160.000 đồng/bộ, lượng cung tăng lên thành 120.000 bộ/tuần. Điều này được biểu diễn bởi điểm B trên đường cung. Đó là sự di chuyển dọc theo đường cung. Sự di chuyển này xảy ra khi giá của quần áo thay đổi.

Khi xem xét hình dạng của đường cung, ta cần lưu ý các điểm sau:

- Đường cung thường có hướng dốc lên từ trái sang phải; và

- Đường cung không nhất thiết là một đường thẳng.  

   


Hình 2.3. Đường cung

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung

Như chúng ta đã biết, cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá cả của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cung còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về các yếu tố này.



3.3.1. Trình độ công nghệ được sử dụng

          Đường cung được vẽ trong hình 2.3 ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Khi công nghệ sản xuất được cải tiến, khả năng của nhà sản xuất được mở rộng hơn. Nhà sản xuất sử dụng ít đầu vào hơn nhưng có thể sản xuất ra sản lượng nhiều hơn trước. Do vậy, nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn tại mỗi mức giá. Khi đó, đường cung dịch chuyển sang phía phải. Sự dịch chuyển của đường cung sang phải cho thấy rằng tại mỗi mức giá cho trước, lượng cung cao hơn so với ban đầu.

Thí dụ, sự cải tiến trong công nghệ dệt vải, giúp các nhà sản xuất chuyển từ công nghệ khung cửi sang dệt kim, đã sản xuất ra một khối lượng vải khổng lồ trong xã hội hiện nay. Mỗi một sự cải tiến công nghệ mở rộng khả năng cung ứng của các nhà sản xuất. Công nghệ càng tiến bộ giúp các doanh nghiệp sử dụng yếu tố đầu vào ít hơn nhưng lại có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn.



Hình 2.4. Sự cải tiến trong cng nghệ dệt vải

Đường cung dịch chuyển sang phải cho thấy các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa ra nhiều hơn ở mỗi mức giá nhất định.



3.3.2. Giá cả của các yếu tố đầu vào

Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp cần mua các yếu tố đầu vào trên thị trường các yếu tố sản xuất như lao động, xăng dầu, điện, nước, v.v. Giá cả của các yếu tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Giá cả của các yếu tố đầu vào giảm xuống (thí dụ như tiền lương công nhân, giá nguyên liệu, v.v. trở nên rẻ hơn, chẳng hạn) sẽ khiến cho các nhà sản xuất có thể sản xuất nhiều sản phẩm tại mỗi mức giá nhất định. Khi đó, đường cung sẽ dịch chuyển sang phải. Giá cả các yếu tố đầu vào cao hơn sẽ làm chi phí sản xuất gia tăng. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xuất vì có thể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng. Chẳng hạn, khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở mỗi mức giá. Sự tác động của việc tăng lên của giá cả các yếu tố đầu vào đối với sự dịch chuyển của đường cầu được minh họa trong hình 2.5.





Hình 2.5. Sự dịch chuyển của đường cung

Giá xăng dầu tăng làm cho chi phí sản xuất tăng. Đường cung dịch chuyển sang trái: các doanh nghiệp cung ít đi ở mỗi mức giá.



3.3.3. Giá cả của mặt hàng đó trong tương lai (dự báo)

Tương tự như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng dựa vào sự dự báo giá trong tương lai để ra các quyết định về cung ứng hàng hóa. Thông thường, các nhà sản xuất sẽ cung ứng nhiều hơn nếu dự báo giá hàng hóa trong tương lai sẽ giảm xuống và ngược lại sẽ cung ít đi nếu giá tăng, giả sử các yếu tố khác không đổi. Khi giá trong tương lai tăng lên, các doanh nghiệp có lẽ sẽ dự trữ lại hàng hóa và trì hoãn việc bán trong hiện tại để có thể kiếm được lợi nhuận cao trong tương lai khi giá tăng.



3.3.4. Chính sách thuế và các quy định của chính phủ

Chính sách thuế của chính phủ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cung của các nhà sản xuất. Khi chính phủ tăng thuế đối với một ngành sản xuất nào đó, các doanh nghiệp trong ngành sẽ bị gánh nặng thêm chi phí trong sản xuất và ngành này sẽ trở nên kém hấp dẫn. Do đó, các doanh nghiệp sẽ cung ứng ít hơn và một số doanh nghiệp có thể rời khỏi ngành.

Ngoài thuế, các quy định, chính sách khác của chính phủ cũng có ảnh hưởng lớn đến cung. Chính sách chống ô nhiễm để bảo vệ môi trường sẽ làm giá tăng chi phí của một số ngành công nghiệp như sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. và làm giảm lợi nhuận của các ngành này. Những chính sách như vậy có thể làm giảm sản lượng của ngành sản xuất xe gắn máy, xe ô tô, v.v. Ngược lại, chính sách hỗ trợ ngành mía đường trong thời gian qua ở nước ta, chẳng hạn, đã làm tăng cung của ngành này.

3.3.5. Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác

Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu, v.v. Sự thay đổi của các điều kiện này có thể tác động đến lượng cung của một số loại hàng hóa nào đó trên thị trường. Thí dụ, điều kiện tự nhiên có thể là một yếu tố kìm hãm hay thúc đẩy việc sản xuất của các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Đó là những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Các nghiên cứu về sản xuất lúa của nông dân nước ta cho thấy năng suất lúa đạt được một phần do điều kiện tự nhiên quyết định. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng suất. Một nền sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại.

Các yếu tố khách quan cũng có thể làm thay đổi mức cung của các doanh nghiệp. Một thống kê vào năm 2000 cho thấy sau khi khánh thành cầu Mỹ Thuận, lượng rau quả cung ứng ở chợ Cầu Muối (thành phố Hồ Chí Minh) tăng lên. Ngược lại, thiên tai (như lũ lụt chẳng hạn) có thể làm đình trệ một số ngành sản xuất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và làm giảm cung của các mặt hàng như lúa gạo, cây ăn trái, thịt, v.v

Sự thay đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến cung sẽ làm dịch chuyển đường cung. Người bán sẽ thay đổi lượng cung ở mỗi mức giá khi các yếu tố này thay đổi.

4. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG CỦA THỊ TRƯỜNG 

Sau khi tìm hiểu khía cạnh cung và cầu của thị trường, chúng tôi giới thiệu cơ chế hình thành sự cân bằng của thị trường. Giá cả và số lượng hàng hóa được mua bán trên thị trường được hình thành qua sự tác động qua lại giữa cung và cầu.

Trên hình 2.6, đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng PE và số lượng cân bằng QE. Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng lượng cung.

Thị trường có xu hướng tồn tại ở điểm cân bằng E. Nếu do một lý do nào đó, giá cả trên thị trường P2 cao hơn giá cân bằng PE, số lượng hàng hóa cung ra trên thị trường sẽ lớn hơn lượng cầu đối với hàng hóa đó. Khi đó, trên thị trường xuất hiện tình trạng dư cung hay thừa hàng hóa (cung lớn hơn cầu). Vì thế, để bán được hàng các nhà cung ứng sẽ có xu hướng giảm giá. Giá cả giảm làm cho lượng cung cũng giảm theo và lượng cầu tăng lên. Kết quả là giá cả hàng hóa sẽ giảm dần đến giá cân bằng PE và số lượng bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE.



Hình 2.6. Trạng thái cân bằng của thị trường

Ngược lại, nếu như giá cả P1 thấp hơn giá cân bằng PE thì sẽ xảy ra hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa. Do thiếu hàng nên áp lực của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên bởi vì người tiêu dùng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ giảm dần và lượng cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân bằng PE và số hàng hóa được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về QE.

Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được mua bán tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện khác có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị trường.

Thí dụ: Giả sử hàm cầu đối với một hàng hóa nào đó là: QD =1000 – 100P; hàm cung của hàng hóa này là: QS = 125 + 125P

Thị trường cân bằng khi: QD = QS  1000 – 100P = 125 + 125P

Suy ra: Giá cả cân bằng P* = 5 đơn vị tiền. Thay thế giá cả cân bằng này vào hàm cầu (hay hàm cung) ta được số lượng cân bằng Q* = 500 đơn vị sản phẩm.



5. SỰ VẬN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ CÂN BẰNG VÀ SỐ LƯỢNG CÂN BẰNG

Như đã biết, giá cả mà các loại hàng hóa, dịch vụ được mua bán trên thị trường chính là giá cả cân bằng. Tuy nhiên, giá cả thị trường của bất kỳ một loại hàng hóa, dịch vụ nào cũng đều thay đổi liên tục. Trong phần này, chúng ta nghiên cứu nguyên nhân của sự thay đổi của giá cả thị trường.

Trên nguyên tắc, giá cả và cả số lượng cân bằng thay đổi là do sự dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Ở hầu hết các thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Thí dụ, thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi; cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn như quạt máy, quần áo, nhiên liệu, v.v., làm cho giá cả của các hàng hóa này cũng thay đổi theo.

Đường cầu dịch chuyển, đường cung không đổi

Trong phần trước, chúng ta đã xem xét các nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu. Trong phần này, giả sử chúng ta nghiên cứu tác động của thu nhập của người tiêu dùng, một trong những nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển của đường cầu, đến sự thay đổi của giá cả thị trường.

Như đã nêu ở trên, khi thu nhập của người tiêu dùng tang lên, cầu đối với quần áo cao cấp sẽ tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải. Hình 2.7 cho thấy sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E đến điểm E’ (hình 2.7). Tại điểm cân bằng mới, giá quần áo cao hơn so với ban đầu và số lượng cân bằng cũng cao hơn.



Hình 2.7. Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cầu tăng

do thu nhập của người tiêu dùng tăng lên

Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, nhu cầu đối với một loại hàng hóa nào đó cũng gia tăng. Khi đó, đường cầu có xu hướng dịch chuyển sang phải. Việc dịch chuyển sang phải của đường cầu dẫn đến giá cả của hàng hóa này tăng lên.

Như vậy, khi cầu đối với một hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng, giá và số lượng cân bằng của hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường sẽ tăng, nếu như các yếu tố khác không đổi. Chúng ta cũng có thể suy ra điều ngược lại khi cầu giảm.

Đường cung dịch chuyển, đường cầu không đổi

Sự dịch chuyển của đường cung cũng sẽ làm thay đổi tình trạng cân bằng trên thị trường. Thí dụ, khi công nghệ dệt vải được cải tiến, các doanh nghiệp sẽ cung nhiều hơn (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm đường cung dịch chuyển sang phải (hình 2.8). Điểm cân bằng E di chuyển đến điểm E’ (hình 2.8). Khi đó, giá cân bằng sẽ giảm và số lượng cân bằng tăng lên.

 

Hình 2.8. Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung tăng

Thông qua sự dịch chuyển của đường cung lúa, chúng ta cũng có thể giải thích tại sao khi trúng mùa giá lúa lại thường có xu hướng giảm (các yếu tố khác giữ nguyên) và, ngược lại, khi mất mùa giá lúa có xu hướng tăng.



Đường cung và đường cầu cùng dịch chuyển

Phân tích sự vận động của giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường sẽ phức tạp hơn khi cả cung lẫn cầu một hàng hoá thay đổi. Khi đó, giá cả và lượng cân bằng sẽ thay đổi tuỳ thuộc cung cầu thay đổi cùng chiều hay nghịch chiều, cùng mức độ hay khác mức độ.

Ví dụ, khi cả cung lẫn cầu một hàng hoá tăng lên, thị trường sẽ cân bằng tại lượng cân bằng ở mức cao hơn, nhưng mức giá cao hơn, thấp hơn hay như cũ phụ thuộc vào mức tăng của cung, cầu.

Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản  



Thí dụ: Một nghiên cứu thống kê cho biết hàm cung của một loại hàng hóa là như sau: QS = 1800 + 240P; hàm cầu đối với loại hàng hóa này là: QD = 2580 – 150P.

Câu hỏi:

1. Hãy xác định điểm cân bằng của loại hàng hóa này trên thị trường?

2. Giả sử do một nguyên nhân nào đó (không phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hóa này) người tiêu dùng quyết định mua thêm 195 đơn vị hàng hóa này. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hóa này trên thị trường?

Bài giải:

1. Giá cả cân bằng của hàng hóa này trên thị trường:

QS = QD  1800 + 240P = 2580 – 150P  390P = 780

            Suy ra: PE = 780/ 390 = 2 đơn vị tiền.

            Khi đó,  số lượng cân bằng: QE = 2280 đơn vị hàng hóa.

2. Khi người tiêu dùng quyết định mua thêm 195 đơn vị hàng hóa này, hàm cầu sẽ trở thành:

QD = 2580 – 150P + 195 = 2775 – 150P

            Khi đó, thị trường cân bằng khi:

QS = QD  1800 + 240P = 2775 – 150P  390P = 975

            Suy ra: PE = 975/ 390 = 2,5 đơn vị tiền.

Khi đó, số lượng cân bằng: QE = 2400 đơn vị sản phẩm.

Nhận xét: khi người tiêu dùng muốn mua nhiều hàng hóa hơn (cầu tăng) thì giá và sản lượng cân bằng trên thị trường tăng theo, nếu cung là không đổi.

6. SỰ CO GIÃN CỦA CẦU VÀ CUNG

6.1. Hệ số co giãn của cầu

Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá của loại hàng hóa đó, nếu các yếu tố khác là không đổi. Điều này có nghĩa là khi giá thay đổi sẽ dẫn đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái niệm về sự co giãnhệ số co giãn.

Việc nghiên cứu sự co giãn của cầu là rất quan trọng vì nó giúp ta thấy sự ảnh hưởng của giá cả hay một số các nhân tố khác (như thu nhập chẳng hạn) đến lượng cầu của một loại hàng hóa nào đó.

Để đo lường sự co giãn của cầu theo một nhân tố ảnh hưởng nào đó (giá cả, thu nhập, v.v.) ta dùng khái niệm hệ số co giãn của cầu. Hệ số co giãn của cầu là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi một nhân tố ảnh ảnh hưởng đến cầu đang xét thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi)

Thông thường, người ta khảo sát ba loại hệ số co giãn của cầu như sau:

- Hệ số co giãn của cầu theo giá ();

- Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập (); và

- Hệ số co giãn chéo của cầu ().



6.1.1. Hệ số co giãn của cầu theo giá

Trong phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu một trong những hệ số quan trọng nhất trong kinh tế học vi mô. Đó là hệ số co giãn của cầu theo giá.



Hệ số co giãn của cầu theo giá là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu khi giá sản phẩm thay đổi 1% (các yếu tố khác không đổi).

Công thức tính hệ số co giãn của cầu theo giá được viết như sau:



           

Trong đó: Q =f(P)



Thí dụ: Giả sử tại một điểm nhất định trên đường cầu, giá bắp tăng lên 3% làm cho lượng cầu giảm đi 6%. Hệ số co giãn của cầu đối với giá bắp tại điểm này là bao nhiêu?

Hệ số co giãn của cầu đối với giá bắp tại điểm này là:





Lưu ý: Trong công thức , có vấn đề dễ nhầm lẫn về QP (các số liệu ở mẫu số). Ta có thể sử dụng các giá trị trước hay sau khi có sự thay đổi. Đôi khi, các nhà kinh tế sử dụng số trung bình. Khi đó, công thức trên có thể viết lại như sau:

Ta còn gọi đây là công thức tính hệ số co giãn trên một đoạn đường cầu. Khi ta xem xét một sự thay đổi rất nhỏ của giá (P) và sản lượng (Q) thì Q1Q2 rất gần nhau, P1P2 cũng như thế. Khi đó công thức hệ số co giãn trên một đoạn sẽ có cùng ý nghĩa với hệ số co giãn điểm.

Thường thì < 0 vì giá và lượng cầu thay đổi ngược chiều nhau. Tuy nhiên, dấu của độ co giãn ít quan trọng đối với các nhà kinh tế hơn quy mô của nó. Do đó, trong tính toán, ta sử dụng giá trị tuyệt đối.

Khi tính toán hệ số co giãn của cầu theo giá có thể xảy ra các trường hợp:

1. , cầu co giãn nhiều: số phần trăm thay đổi của cầu lớn hơn số phần trăm thay đổi của giá.

2. , cầu co giãn đơn vị: số phần trăm thay đổi của lượng cầu bằng đúng với tỷ lệ thay đổi của giá.

3. , cầu co giãn ít: số phần trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm thay đổi của giá.

4. , cầu hoàn toàn không co giãn: lượng cầu hoàn toàn không thay đổi khi giá thay đổi.

5. , cầu hoàn toàn co giãn: giá không thể thay đổi.

6.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số co giãn của cầu theo giá

Một câu hỏi được đặt ra là các nhân tố nào có ảnh hưởng đến hệ số co giãn của cầu theo giá của một hàng hóa hay dịch vụ? Trước hết, đó có thể là sở thích của người tiêu dùng. Thí dụ, nếu xu thế phát triển của xã hội đòi hỏi mỗi gia đình cần có một cái ti-vi, vậy thì giá ti-vi cao hơn có thể chỉ ảnh hưởng ít đến lượng cầu. Nếu ti-vi được xem như một mặt hàng xa xỉ, hệ số co giãn của cầu sẽ có độ lớn cao hơn. Chúng ta có thể liệt kê các nhân tố ảnh hưởng đến độ co giãn như sau:



Bảng 2.5. Hệ số co giãn của cầu theo giá của một số mặt hàng tại nước Anh

Hàng hóa

Hệ số co giãn

Hàng hóa

Hệ số co giãn

Nhiên liệu và chất đốt

-0,47

Sản phẩm từ sữa

-0,05

Thực phẩm

-0,52

Bánh mì và ngũ cốc

-0,22

Rượu

-0,83

Giải trí

-1,40

Hàng lâu bền

-0,89

Du lịch nước ngoài

-1,63

Dịch vụ

-1,02

Dịch vụ ăn uống

-2,61

Каталог: resources
resources -> HƯỚng dẫn sử DỤng tài liệU Ôn tập thi thpt quốc gia môN: tiếng anh
resources -> KHỔ giấY, kiểu trình bày và ĐỊnh lề trang văn bảN a Khổ giấy
resources -> THỦ TƯỚng chính phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
resources -> CỦa chính phủ SỐ 01/2003/NĐ-cp ngàY 09 tháng 01 NĂM 2003
resources -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 205/2004/NĐ-cp ngàY 14 tháng 12 NĂM 2004 quy đỊnh hệ thống thang lưƠNG, BẢng lưƠng và chế ĐỘ phụ CẤp lưƠng trong các công ty nhà NƯỚC
resources -> CHÍnh phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập Tự do Hạnh phúc
resources -> QuyếT ĐỊnh của bộ TÀi chính số 32/2008/QĐ-btc ngàY 29 tháng 05 NĂM 2008 VỀ việc ban hành chế ĐỘ quản lý, TÍnh hao mòN
resources -> Ban tổ chức số 09-hd/btctw đẢng cộng sản việt nam

tải về 1.05 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương