-
Hoạt động Marketing
Với việc xác định rõ ràng nhóm khách hàng mục tiêu, kế hoạch quảng cáo dài hạn và ngắn hạn của Công ty Cổ phần Vincom được đặt ra phù hợp với mục đích phát triển bền vững lâu dài cũng như mục tiêu trước mắt của Công ty.
Công ty luôn có kế hoạch truyền thông và quảng cáo hàng năm trên hầu hết các tạp chí, báo có uy tín nhằm định vị thương hiệu: “Vincom City Towers - Nơi hội tụ những thương hiệu hàng đầu”. Có thể nói, hình ảnh toà tháp đôi, dù chỉ mới đi vào hoạt động chính thức được hơn 2 năm, đã trở thành hình ảnh quen thuộc không chỉ với mọi người dân thủ đô mà còn đối với người dân cả nước.
Bên cạnh đó, hầu như mỗi tháng, Công ty Cổ phần Vincom đều đứng ra tổ chức một sự kiện gồm chương trình khuyến mãi và lễ hội lớn. Những chương trình này đều được thực hiện vào những thời điểm “nóng” để mua sắm và tiêu dùng, là những ngày lễ, Tết của Việt Nam và Quốc tế. Lưu lượng khách bình quân mỗi ngày đến trong dịp lễ tết này có thể gấp 04 tới 05 lần ngày thường, có lúc lên tới hơn 02 vạn lượt mỗi ngày. Vincom City Towers cũng luôn là địa điểm đón tiếp rất nhiều du khách quốc tế bởi hàng hoá đa dạng, mẫu mã đẹp và đảm bảo chất lượng.
Cũng do đó, doanh thu của mọi gian hàng tại TTTM VCT tăng rất nhiều trong những chương trình khuyến mại. Trong đợt khuyến mại Giáng sinh và năm mới 2006 vừa qua, tổng doanh thu phát sinh trong chương trình khuyến mãi mà BTC ghi nhận được của các gian hàng tại Vincom đạt trên 05 tỷ VNĐ.
Tuy nhiên, chiến lược quảng bá thương hiệu của Công ty Cổ phần Vincom không chỉ nằm trong việc quảng bá, khuyến mãi trên báo chí hay truyền hình. Thương hiệu Vincom còn thành công bởi các chương trình hỗ trợ như tặng quà, tài trợ cho các chương trình nhân đạo và xã hội, hỗ trợ người nghèo, người gặp hoàn cảnh khó khăn hay nạn nhân chất độc màu da cam.
Tất cả những hoạt động trên luôn luôn diễn ra song song với nhau, tạo nên vị thế của một Công ty cổ phần Vincom phát triển và bền vững.
-
Hoạt động nghiên cứu thị trường
Công ty thường xuyên tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trường. Hiện nay hoạt động này được giao cho Bộ phận Marketing của Công ty thực hiện. Ngoài ra, thông tin liên quan đến thị trường Bất động sản trong phạm vi thành phố Hà Nội và các tỉnh thành khác cũng thường xuyên được Công ty thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau.
Phương thức thực hiện: Thu thập, đánh giá, tổng hợp thông tin, từ đó báo cáo và đề xuất dự đoán phương hướng và mức phát triển của thị trường.
Những báo cáo về thị trường bất động sản đã giúp ích rất nhiều cho Ban Giám đốc trong việc điều hành và quản lý tòa nhà.
-
Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế, bản quyền
Nhãn hiệu thương mại của Công ty: Từ khi thành lập vào ngày 03/05/2002, Công ty cổ phần Vincom đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thương mại là Vincom với logo Công ty là:
Trong kế hoạch, khoảng giữa tháng 8 năm 2007 sẽ công bố và sử dụng logo mới của Công ty cổ phần Vincom.
Phát minh sáng chế, bản quyền: chưa có
-
Các hợp đồng lớn đang được thực hiện
STT
|
SỐ HĐ
|
NGÀY KÝ HĐ
|
TÊN ĐỐI TÁC
|
THỜI HẠN THUÊ (NĂM)
|
TIỀN THUÊ HÀNG THÁNG (USD)
|
I. Trung tâm Thương mại
|
1
|
CBRE/VCTR/018/2007
|
05/01/2007
|
Viet Style Co., Ltd (Gloria Jeans Coffee)
|
5
|
9.940,00
|
2
|
VINCOM/VCTR/09/2007
|
28/09/2006
|
Phuong Phat Co., Ltd (Make Up Forever / Paris France)
|
3
|
10.664,64
|
3
|
CBRE/VCTR/019/2004
|
11/12/2004
|
Viet Bac Co., Ltd (SB Furniture)
|
3
|
6.273,00
|
4
|
CBRE/VCTR/006/2004
|
11/12/2004
|
Viet Bac Co., Ltd (Mandison)
|
3
|
10.092,90
|
5
|
CBRE/VCTR/018/2004
|
18/11/2004
|
Mr. Lam Quang Vinh (Blue Exchange)
|
3
|
9.879,00
|
6
|
CBRE/VCTR/016/2004
|
10/12/2004
|
Dong Hung Trade & Services Co., Ltd – Hanoi Branch (Siêu thị Citimart)
|
10
|
25.746,50
|
7
|
CBRE/VCTR/099/2005
|
01/11/2005
|
Rossano Co., Ltd
|
5
|
12.180,00
|
8
|
CBRE/VCTR/100/2005
|
01/11/2005
|
Rossano Co., Ltd
|
3
|
3.720,00
|
9
|
CBRE/VCTR/001/2004
|
17/9/2004
|
Ben Thanh Marketing and Trading Co., Ltd (Siêu thj Điện máy Carings)
|
5
|
40.441,00
|
10
|
CBRE/VCTR/074/2004
|
20/11/2004
|
Hoa Binh Trading and Entertainment Services Co., Ltd (Paloma Cafe)
|
3
|
5.530,00
|
11
|
VINCOM/VCTR/003/2005
|
03/07/2005
|
Vinh Loi Trading and Services Co., Ltd (Vinh Loi II Restaurant)
|
3
|
5.883,00
|
12
|
CBRE/VCTR/011/2004
|
10/12/2004
|
Development Economic Joint Stock Compnay for Vietnamese Young Talents (Ocean Harbor Restaurant)
|
7
|
11.146,00
|
13
|
CBRE/VCTR/103/2006
|
01/4/2006
|
Viet Thai International Joint Stock Company (Nike)
|
5
|
7.433,28
|
14
|
VINCOM/VCTR/010/2006
|
23/11/2006
|
Mr. Nguyen Hoang Tuan (Elle)
|
2
|
8238,03
|
15
|
CBRE/VCTR/020/2004
|
23/11/2004
|
Thuy Loc Trading Construction Co., Ltd – Hanoi Branch (Shiseido)
|
3
|
4.480,00
|
16
|
CBRE/VCTR/060/2004
|
23/11/2004
|
Nguyen Bao Ngoc Trading Co., Ltd (Bossini / Giordanno)
|
3
|
5.402,00
|
17
|
CBRE/VCTR/007/2006
|
23/11/2004
|
Mrs. Nguyen Thi Tuyet (Adidas)
|
3
|
3.024,00
|
18
|
VINCOM/VCTR/007/2006
|
15/8/2006
|
Nikko Furniture Co., Ltd (Nikko)
|
3
|
5.123,00
|
19
|
CBRE/VCTR/092/2005
|
03/10/2005
|
Megastar Media Joint Venture Co. Ltd, VN (Megastar Cinema Complex)
|
20
|
62.611,00
|
20
|
CBRE/VCTR/013/2004
|
15/11/2004
|
Viet Thai International Joint Stock Company (Highland Coffee)
|
5
|
8.280,00
|
21
|
CBRE/VCTR/086/2005
|
04/04/2005
|
Thanh Bac Indochina Co., Ltd (Levi’s)
|
3
|
4.490,00
|
22
|
CBRE/VCTR/014/2004
|
23/11/2004
|
Ms. Do Thi Cam Lynh (BONIA)
|
3
|
4.640,00
|
23
|
CBRE/VCTR/019/2007
|
01/02/2007
|
Banyang Trading Company (Samsonite)
|
3
|
7.575,68
|
24
|
VINCOM/VCTR/06/2007
|
15/04/2007
|
Thanh Bac Indochina Co., Ltd. (Elizabeth Arden)
|
3
|
2.418,00
|
25
|
CBRE/VCTR/022/2007
|
15/05/2007
|
Phung Thien Trading Co. (Montblanc)
|
3
|
2.403
|
26
|
CBRE/VCTR/021/2007
|
15/05/2007
|
Tan Hoang Cuong Co. (Edox, Longiness, CK)
|
3
|
4.188,8
|
27
|
VINCOM/VCTR/07/2007
|
15/03/2007
|
Thuy Loc Company (Za cosmetics & Thierry Mugler perfume)
|
3
|
2.480,00
|
28
|
VINCOM/VCTR/08A/2005
|
01/08/2005
|
Thanh Bac Company (Gianfranco Ferre)
|
3
|
704,00
|
29
|
VINCOM/VCTR/07/2005
|
15/05/2005
|
Indochina Company (Revlon)
|
3
|
704,00
|
II. Khối văn phòng
|
1
|
CBRE/VCTO/029/2005
|
12/04/2005
|
BAT Vietnam LTD
|
3
|
8.300,00
|
2
|
CBRE/VCTO/042/2005
|
12/09/2005
|
Irish Embassy
|
3
|
11.076,00
|
3
|
CBRE/VCTO/016/2005
|
21/1/2005
|
Marubeni Corporation Representative
|
3
|
11.583,00
|
4
|
CBRE/VCTO/023/2005
|
18/3/2005
|
Royal Norwegian Embassy
|
3
|
16.146,00
|
5
|
CBRE/VCTO/015/2005
|
03/11/2005
|
Vinamilk Joint Stock Company - HN Branch
|
3
|
6.817,20
|
6
|
CBRE/VCTO/007/2004
|
29/11/2004
|
Pacific Consuntance International (PCI)
|
3
|
5.160,00
|
7
|
CBRE/VCTO/013/2004
|
20/1/2004
|
ZTE Co. Representative
|
3
|
9.933,00
|
8
|
CBRE/VCTO/024/2005
|
31/03/2005
|
Cisco System Vietnam Ltd.,
|
3
|
5.180,00
|
9
|
CBRE/VCTO/048/2006
|
05/06/2006
|
THT Development Co.Ltd.,
|
3
|
6.300,00
|
10
|
CBRE/VCTO/039/2005
|
23/07/2005
|
Sony Viet nam Co,Ltd
|
3
|
5.200,00
|
11
|
VINCOM/VCTO/06/2005
|
22/06/2005
|
VN Airlines Office for Northern Region
|
3
|
5.980,00
|
12
|
VINCOM/VCTO/10/2005
|
07/06/2005
|
Deposit Insurance of Viet nam
|
3
|
51.587,25
|
13
|
CBRE/VCTO/041/2005
|
07/09/2005
|
Nokia Thailand (S) Ltd
|
2
|
6.800,00
|
14
|
CBRE/VCTO/08/2005
|
21/02/2005
|
Thyssen Krupp Representative Office
|
3
|
9.200,00
|
15
|
CBRE/VCTO/019/2005
|
21/02/2005
|
Thyssen Vietnam Elevator Co., Ltd
|
3
|
2.040,00
|
16
|
CBRE/VCTO/044/2005
|
19/01/2006
|
Nortel Vietnam Co., Ltd
|
3
|
4.875,00
|
17
|
VINCOM/VCTO/005-2005 & 001-2007
|
07/5/2005 / 31/01/2007
|
Center for Trading and Labor Export of Airserco
|
3
|
7.352,00
|
18
|
CBRE/VCTO/032A/2005
|
14/6/2005
|
Thang Long Gas LPD Ltd
|
3
|
3.150,00
|
19
|
CBRE/VCTO/020/2005
|
08/3/2005
|
IDG Ventures Vietnam – Management Company INC Representative Office
|
3
|
5.070,00
|
20
|
CBRE/VCTO/040/2005
|
01/09/2005
|
Piaggio Indochina Pte., Ltd.
|
2
|
2.088,00
|
21
|
VINCOM/VCTO/08/2007
|
01/06/2007
|
Telenor Asia Pte., Ltd Representative
|
2
|
2.470,00
|
22
|
VINCOM/VCTO/007/2005
|
01/04/2005
|
CB Richard Ellis Company
|
3
|
3.646,5
|
23
|
VINCOM/VCTO/011/2005
|
07/09/2005
|
Navigos Co., Ltd.
|
3
|
5.200
|
24
|
CBRE/VCTO/025/2005
|
15/04/2005
|
SGE-Schindler Elevator Co., Ltd.
|
3
|
1.843,00
|
25
|
CBRE/VCTO/089/2005
|
01/04/2005
|
Acer Vietnam Co., Ltd.
|
3
|
1.407,00
| -
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất
-
Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm 2005 và 2006, và sáu tháng đầu năm 2007
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị tính: VND
STT
|
CHỈ TIÊU
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
% tăng giảm
|
Báo cáo đã được hợp nhất tại 30.6.2007
|
01
|
Tổng giá trị tài sản
|
489.145.736.578
|
674.408.365.648
|
37,87%
|
811.977.229.744
|
02
|
Doanh thu thuần
|
136.954.915.012
|
548.413.023.816
|
300,43%
|
86.807.719.866
|
03
|
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
|
73.645.360.344
|
338.715.676.758
|
359,93%
|
71.581.786.347
|
04
|
Lợi nhuận trước thuế
|
68.524.502.079
|
347.225.848.526
|
406,72%
|
76.894.404.923
|
05
|
Lợi nhuận sau thuế
|
68.524.502.079
|
343.772.424.294
|
401,68%
|
65.826.759.124
|
Nguồn: Công ty cổ phần Vincom
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của Công ty các năm 2005 và 2006 rất tốt. Doanh thu và lợi nhuận ròng của Vincom JSC năm 2006 tăng trưởng vượt bậc so với năm 2005 (doanh thu tăng gấp 04 lần và lợi nhuận ròng tăng gấp 05 lần). Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ lên trên 100% (343,7 tỷ/ 313,5 tỷ). Sáu tháng đầu năm 2007, Công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể, với nguồn thu ổn định từ hoạt động cho thuê (luôn đạt công suất cho thuê trên 98%), doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ hàng hóa là 86,8 tỷ, đạt 100% so với kế hoạch, doanh thu hoạt động tài chính với những khoản đầu tư trung hạn và ngắn hạn (28 tỷ đã vượt mức kế hoạch ), lợi nhuận thuần trước thuế (76,8 tỷ cao hơn 15,5% so với kế hoạch).
-
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai năm qua.
-
Thuận lợi:
-
Nhu cầu thị trường bất động sản, đặc biệt là văn phòng làm việc và trung tâm thương mại ở địa bàn thành phố ngày càng cao;
-
VCT nằm ở vị trí trung tâm thành phố, giao thông thuận tiện;
-
VCT là trung tâm thương mại duy nhất của thành phố Hà Nội (các trung tâm khác mang đặc điểm của bách hoá tổng hợp);
-
Thương hiệu Vincom ngày càng được khẳng định và sẽ là thương hiệu mạnh trong tương lai gần;
-
Chất lượng dịch vụ của tòa nhà tốt cùng với mức giá cho thuê cạnh tranh, do đó lượng khách hàng tìm đến tòa nhà ngày càng đông;
-
Đội ngũ Ban quản lý tòa nhà làm việc có chuyên môn và kinh nghiệm cao, được hỗ trợ bởi Công ty tư vấn quản lý chuyên nghiệp CBRE;
-
Nhờ quy trình, quy chế làm việc hiệu quả và có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, đến nay tình hình an ninh an toàn và phòng cháy chữa cháy ở tòa nhà VCT được đánh giá rất tốt, tạo tâm lý an toàn cho khách hàng.
-
Khó khăn:
-
Vincom JSC luôn đối mặt với áp lực nguồn vốn đầu tư cho các dự án không ngừng tăng cao.
-
Do lượng khách đến tòa nhà ngày một gia tăng nên gây nên tình trạng quá tải cục bộ ( bãi để xe, thang máy);
-
Chịu áp lực từ nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp của khách hàng.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |