BÁo cáo kết quả ĐỀ TÀi nghiên cứU oOo nghiên cứu chọn giống lúa phẩm chất cao thông qua công nghệ di truyền phục vụ TỈnh hậu giang danh sách những người thực hiện đề tài



tải về 3.9 Mb.
trang14/21
Chuyển đổi dữ liệu06.03.2018
Kích3.9 Mb.
#36393
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21

Ghi chú: CV (%) = 3,9%, LSD (5%) = 0,955031

Dựa vào bảng phân tích thống ANOVA độ bền gel của tổ hợp C51/ Jasmine 85 Dawk Mali cho thấy mức độ thống kê ý nghĩa ở mức F là 103,88 với P = 0,0010 kết hợp với phân tích thống kê theo nhóm DUNCAN hầu hết các giống đều có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Phân tích ANOVA của các giống cho thấy hầu hết các giống rất có ý nghĩa ở mức 0,5%.



      1. Đánh giá độ bền gel bằng marker phân tử

Nguyễn Thị Lang và ctv. (2004) cho rằng: các marker liên kết với gen độ bền gel được định vị trên nhiễm sắc thể số 6.

        1. Ly trích DNA

Để thực hiện phản ứng PCR cho marker SSR thì nồng độ DNA được pha loãng đến 20 – 50 ng/µl cho phù hợp với lượng DNA cần thiết để thực hiện phản ứng PCR (Nguyễn Thị Lang, 2002). Một số tác giả khác thì cho rằng: Nồng độ DNA thích hợp để chạy phản ứng PCR cho marker SSR từ 10 – 50 ng/1 phản ứng (Nguyễn Thị Lang, 2002).

Các mẫu DNA của lúa sẽ được kiểm tra chất lượng trên môi trường agarose gel 0,8 % trong TAE 1 X. Nếu DNA hiện diện trên gel không rõ và bị đứt đoạn thì cần phải tiến hành ly trích lại. DNA tốt khi xuất hiện những vạch sáng và mỏng. Kết quả kiểm tra được thể hiện trong Hình 14.



Hình 14: Kiểm tra chất lượng DNA



        1. Kiểm tra mức độ chính xác giữa việc đánh giá giống theo kiểu hình và dựa vào marker phân tử

Sản phẩm phản ứng PCR với marker SSR

Để phát hiện sự đa hình của các giống lúa có độ bền gel trung bình và cao, 2 primers đã được sử dụng trong phản ứng PCR trên DNA genome thu được từ các mẫu lá của 10 giống lúa được chọn. Sản phẩm khuếch đại tạo ra từ những primer này được quan sát trên gel agarose 3%. Kết quả quan sát cho thấy 2 primers cho sản phẩm khuếch đại trên 100% số mẫu, có 1 primers hiện khuếch đại nhưng không ghi nhận đa hình trên các giống. Dựa vào sự khác biệt giữa các alen thể hiện qua các băng trên gel ta có thể xác định được sự khác nhau giữa các giống về mặt di truyền.

Bảng 29: Marker phân tử, trình tự, nhiễm sắc thể và kích thước


Stt

Marker

Mã trình tự DNA

5’------------3’

Nhiễm sắc thể

Kích thước phân tử (bp)

1

Wx F - R

ctttgtctatctcaagacac-

ttgcagatgttcttcctgatg-



6

210 - 220

2

RM42 F - R

atcctaccgctgaccatgag

tttggtctacgtggcgtaca



5

200 - 250


tải về 3.9 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương