Hình 11: Đánh giá độ bền gel bằng phương pháp sinh hóa
Kiểu gen của GT (độ trở hồ): Đối với GT khi phân tích quần thể F2 sẽ cho tỉ lệ phân ly theo tỉ lệ 1:3, tuy nhiên khi phân tích quần thể BC2F2 thì tỉ lệ phân ly theo tỉ lệ 1:1. Điều này cũng phù hợp với nhiều tác giả trước đây (Lang và ctv., 2005)
Bảng 24: Các thông số di truyền trên các tính trạng AC, GC và GT trên tổ hợp
C51/Jasmine 85
Tính trạng
|
Quần thể
|
Số cây
|
Số cây
|
Số cây
|
Tỉ lệ
|
X 2
|
AC
|
F2
BC2F2
|
62 (> 21%)
60 (> 21%)
|
28 (< 21%)
30 (< 21%)
|
|
3:1
3:1
|
0,54
0,50
|
GC
|
F2
BC2F2
|
25 (> 60 mm)
21 (> 60 mm)
|
50 (> 50 mm)
44 (> 50 mm)
|
26 (< 40 mm)
26 (< 40 mm)
|
1:2:1
1:2:1
|
0,64
0,60
|
GT
|
F2
BC2F2
|
25 (> 6)
42 (>6)
|
70 (< 3 mm)
49 (< 3 mm)
|
|
1:3
1:1
|
0,46
0,14
|
Kết luận ba tính trạng AC, GC và GT xem như là tính trạng rất quan trọng trong chất lượng của gạo. Kết quả của báo cáo này phân tích rất rõ khi xem xét trên C51/ Jasmin 85
Hình 12: Độ trở hồ của cặp lai C51/ Jasmine 85
Đánh giá độ bền gel giữa các cặp lai
Đánh giá độ bền gel giữa cặp lai Basmati/ IR 861
Số cá thể F2 được phát triển từ cặp lai Basmati /IR 86: bằng phương pháp lai đơn. Thế hệ phân ly của quần thể F2 được trồng tại các ruộng thí nghiệm của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Thu hạt F2 trong vụ Đông Xuân 2006 và xác định chiều dài độ bền gel của chúng theo các cấp độ 1, 3, 5, 7, 9 (cấp độ đánh giá của Viện lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long), ta được kết quả như sau:
Bảng 25: Biến động độ bền gel của các dòng F2
Cấp bền gel
|
Số lượng
|
Tỉ lệ %
|
Cấp 1
|
2
|
2,41%
|
Cấp 3
|
7
|
8,43%
|
Cấp 5
|
27
|
32,53%
|
Cấp 7
|
31
|
37,35%
|
Cấp 9
|
16
|
19,28%
|
Dựa vào bảng 25 cho thấy: đã xác định được một vài giống vượt trội so với bố mẹ về chiều dài độ bền gel, nhưng số này rất ít. Tuy nhiên, cũng đã cho thấy ở cặp lai này có hiện tượng ưu thế lai. Đa số các dòng con lai có chiều dài độ bền gel vào khoảng cấp 5, cấp 7 và cấp 9, có rất ít dòng có độ bền gel cấp 1 và cấp 3. Các dòng con lai của tổ hợp này có độ bền gel chia ra cứng mềm khá rõ và biến động độ bền gel của chúng là khá lớn, từ đó cho thấy tổ hợp này có tính đa dạng di truyền khá cao. Độ bền gel của chúng biến động từ cao nhất là dòng thứ 8 với giá trị độ bền gel dài khoảng 86,6667 mm đến giống thấp nhất là dòng 29 với độ bền gel khoảng 31,3333 mm và chúng đều khác biệt so với các giống đối chứng.
Hình 13: Sự biến động về cấp độ bền gel trên các dòng F2 của cặp lai Basmati/ IR 861
Các dòng con lai thuộc về chiều dài trung bình giữa bố và mẹ chiếm tỉ lệ khá cao (27/83 con lai, chiếm khoảng 32,53%).
Để xác định mức ý nghĩa của các con lai, ta tiến hành phân tích ANOVA về chiều dài độ bền gel và có được bảng sau:
Bảng 26: Phân tích Anova độ bền gel trên tổ hợp
Nguồn__Tổng_bình_phương__Độ_tự_do__Trung_bình_bình_phương'>Nguồn
|
Tổng bình phương
|
Độ tự do
|
Trung bình bình phương
|
Giá trị F
|
Giống
|
38240,1
|
84
|
455,239
|
108,22
|
Lặp lại
|
21,2784
|
2
|
10,6392
|
2,53
|
Sai số
|
706,722
|
168
|
4,20668
|
|
Tổng
|
38968,1
|
254
|
153,418
|
|
Ghi chú: CV (%) = 4,7%, LSD (5%) = 3,30569
Dựa vào bảng phân tích thống ANOVA độ bền gel của tổ hợp Basmati/ IR 861 cho thấy mức độ thống kê ý nghĩa ở mức F là 108,22 với P = 0,0010 kết hợp với phân tích thống kê theo nhóm DUNCAN hầu hết các giống đều có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Phân tích ANOVA của các giống cho thấy hầu hết các giống rất có ý nghĩa ở mức 0,5%.
Đánh giá độ bền gel giữa cặp lai C51 và Jasmine 85
Số cá thể F2 được phát triển từ cặp lai C51 và Jasmine 85 bằng phương pháp lai hồi giao. Thế hệ phân ly của quần thể F2 được trồng tại các ruộng thí nghiệm của Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long. Thu hạt F2 trong vụ Đông Xuân 2006 và xác định độ bền gel của chúng theo các cấp độ 1, 3, 5, 7, 9.
Bảng 27: Kết quả xác định chiều dài độ bền gel của các dòng con lai giữa cặp lai
C51 và Jasmine 85
Stt
|
Số dòng
|
Chiều dài độ bền gel (mm)
|
Đánh giá kiểu hình sau khi nấu
|
1
|
1
|
47,33
|
Trung bình
|
2
|
2
|
53,67
|
Trung bình
|
3
|
3
|
44,67
|
Trung bình
|
4
|
4
|
44,67
|
Trung bình
|
5
|
5
|
46,33
|
Trung bình
|
6
|
11
|
38
|
Cứng
|
7
|
12
|
45,67
|
Trung bình
|
8
|
13
|
71,33
|
Mềm
|
9
|
14
|
40,33
|
Trung bình
|
10
|
15
|
42,33
|
Trung bình
|
11
|
16
|
40,67
|
Trung bình
|
12
|
17
|
36,33
|
Cứng
|
13
|
18
|
35,67
|
Cứng
|
14
|
19
|
36
|
Cứng
|
15
|
20
|
35
|
Cứng
|
16
|
21
|
51,33
|
Mềm
|
17
|
22
|
58,33
|
Trung bình
|
18
|
23
|
38,33
|
Cứng
|
19
|
24
|
57
|
Trung bình
|
20
|
25
|
36,33
|
Cứng
|
21
|
26
|
38,67
|
Cứng
|
22
|
27
|
52,33
|
Trung bình
|
23
|
28
|
47,67
|
Trung bình
|
24
|
29
|
40
|
Cứng
|
25
|
30
|
35
|
Cứng
|
Đối chứng
|
C53
|
37,33
|
Trung bình
|
Jasmine 85
|
71,67
|
Rất mềm
|
Từ bảng 27 cho thấy các con lai của tổ hợp lai C51/ Jasmine 85 không có hiện tượng ưu thế lai. Độ bền gel của chúng chủ yếu là khá thấp, độ biến động cũng không cao. Dòng có độ bền gel cao nhất (dòng 17) có chiều dài độ bền gel khoảng 58,33 mm và dòng có độ bền gel ngắn nhất (20 và 30) có chiều dài độ bền gel khoảng 35 mm. Hai giống được dùng để đối chứng với tổ hợp này cũng chính là cặp bố mẹ của chúng.
Bảng 28: Phân tích Anova độ bền gel trên tổ hợp C51/ Jasmine 85
Nguồn
|
Tổng bình phương
|
Độ tự do
|
Trung bình bình phương
|
Giá trị F
|
Giống
|
8260,22
|
26
|
317,701
|
103,88
|
Lặp lại
|
8,29630
|
2
|
4,14815
|
1,36
|
Sai số
|
159,037
|
52
|
3,05841
|
|
Tổng
|
8427,56
|
80
|
105,344
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |