Bảng 21: Marker và mã trình tự được đánh giá cho 96 mẫu giống lúa địa phương và 33
loci khác nhau
Stt
|
Marker
|
Sequencing
5’--------3’
|
Nhiễm sắc thể
|
Dạng di truyền
|
Số alen
|
Kích thước
|
1
|
RM42
|
atcctaccgctgaccatgag
tttggtctacgtggcgtaca
|
5
|
poly
|
2
|
198 - 269
|
2
|
RM175
|
cggctcccgctacgacgtctcc
agcgatgcgctggaagaggtgc
|
3
|
poly
|
3
|
241 - 269
|
3
|
RM218
|
accaagcatccagtgaccag
gttcttcatacagtccacatg
|
9
|
poly
|
2
|
200 - 220
|
4
|
RM425
|
ggtgccattgtcgtcctc
acggccctcatcaccttc
|
-
|
poly
|
2
|
215 - 325
|
5
|
Wx
|
ctttgtctatctcaagacac-
ttgcagatgttcttcctgatg
|
6
|
poly
|
2
|
159 - 300
|
6
|
RM223
|
gagtgagcttgggctgaaac
gaaggcaagtcttggcactg
|
8
|
poly
|
5
|
223 - 245
|
7
|
SCU (RM150)
|
ggttcattcaagcctccagc
ttttcccaccagccaaacat
|
8
|
poly
|
2
|
265 - 289
|
8
|
RM190
|
ctttgtctatctcaagacac
ttgcagatgttcttcctgatg
|
6
|
mono
|
1
|
180 - 196
|
9
|
RM234
|
cgagttcgtccaagtgagc
cgagttcgtccaagtgagc
|
7
|
poly
|
3
|
133 - 163
|
10
|
RM297
|
ccacgaaccctttgcatc
gtgatgatgcgtcggttg
|
6
|
poly
|
6
|
148 - 191
|
11
|
Osr2
|
ggctgctcatcagctgcatgcg
tcggcagtggtagagtttgatctgc
|
1
|
poly
|
3
|
205 - 217
|
12
|
RM343
|
acagtatccaaggccctgg
cacgtgagacaaagacggag
|
6
|
mono
|
1
|
230 - 233
|
13
|
RM265
|
tctttggaggcgagctgag
cgaagggtacatctgcttag
|
1
|
mono
|
1
|
106 - 110
|
Phân nhóm di truyền trên 33 loci khác nhau ghi nhận trên hình 5
Kết quả được ghi nhận từ NTSYS phân chia các nhóm di truyền theo hàm lượng amylose của các giống như sau:
Nhóm 1: nhóm có liên kết với gen Wx và protein cao bao gồm Jasmine 85, Ba Xe, Thớm Lúa Mùa, Bằng Tay Mề, Nếp Than, Nàng Thơm Chợ Đào có khoảng cách di truyền liên kết với hàm lượng amylose thấp. Mức dung hợp từ 0% đến 40%.
Nhóm 2: có 2 giống là Hoa Lài và Nàng Chi, mức dung hợp 55%.
Nhóm 3: Có chia ra nhiều nhóm phụ tập trung các giống Nếp Thơm, Trắng Chùm Sớm, Bông Tây, Tép Hành, Nanh Chồn, Một Bụi, Móng Chim Ngọc Nữ, Trời Cho... Mức này có mức dung hợp biến thiên từ 0% đến 52%.
Nhóm 4: có hai nhóm phụ: nhóm phụ thứ nhất có mức độ dung hợp 50% và có 4 giống: IR 64, Nhỏ Thơm, Lúa Hương và Nhen Thơm. Nhóm phụ thứ hai mức độ dung hợp 35% và có 7 giống Bông Sen, Trắng Lộn, GT 245, Bông Cu Tím, Nàng Gước, Nàng Nhen và Nàng Thơm Sớm.
Hình 5: Đa dạng nguồn gen trên các marker siêu vệ tinh của 40 giống lúa mùa địa
phương với 33 loci
Đánh giá độ bền gel bằng phương pháp sinh hóa
Dựa vào mức độ phản ứng giữa tinh bột và KOH, cộng với sự hỗ trợ của thymol blue và cồn 90% giúp ta có thể xác định được độ bền gel trên các giống.
Đánh giá độ bền gel trên bộ giống cao sản: lấy khoảng 100 giống cao sản trồng và phân tích với các giống đối chứng Khao Dawk Mali 105 (chiều dài độ bền gel đạt từ 80 – 100 mm), giống Jasmine (chiều dài độ bền gel trung bình từ 60 – 70 mm) và giống IR 64 (chiều dài độ bền gel ngắn nhỏ hơn 60 mm).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |