BÁo cáo kết quả ĐỀ TÀi nghiên cứU oOo nghiên cứu chọn giống lúa phẩm chất cao thông qua công nghệ di truyền phục vụ TỈnh hậu giang danh sách những người thực hiện đề tài



tải về 3.9 Mb.
trang11/21
Chuyển đổi dữ liệu06.03.2018
Kích3.9 Mb.
#36393
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   21
Hình 6: Kết quả thể hiện chiều dài độ bền gel của các giống cao sản

Đa số các giống cao sản có độ bền gel thấp và trung bình, có rất ít giống có chiều dài độ bền gel cao (Phụ chương 1). Các giống trong bộ lúa cao sản có biến động độ bền gel khá lớn, cao nhất là giống D64 với giá trị độ bền gel dài khoảng 77,667 mm đến giống thấp nhất là giống IR 58082 - 126 với độ bền gel khoảng 28 mm và đều khác biệt so với giống đối chứng.

Bảng 22: Biến động độ bền gel trên các giống cao sản



Cấp bền gel

Số lượng

Tỉ lệ %

Cấp 1

0

0

Cấp 3

5

5

Cấp 5

18

18

Cấp 7

19

19

Cấp 9

58

58

Từ bảng 22 cho ta thấy đa số các giống cao sản có chiều dài độ bền gel thuộc cấp 9, một số giống thuộc cấp 5 và 7, có rất ít giống có độ bền gel thuộc cấp 3 (5%) và không có giống thuộc cấp 1.

Hình 7: Sự biến động về cấp độ bền gel của các giống cao sản



Chiều dài độ bền gel của các giống cao sản chia ra ngắn dài rõ nét, với đa số các giống thuộc nhóm rất cứng cơm (độ bền gel thuộc cấp 9). Nhưng cũng có một số giống thuộc nhóm cấp 5 và cấp 3. Từ đó cho thấy tính đa dạng di truyền giữa các giống là rất cao.

Hình 8: Phân nhóm về sự biến động di truyền trên các giống lúa cao sản


Bảng 23: Phân tích ANOVA của bền gel trên bộ giống cao sản

Nguồn


Tổng bình phương

Độ tự do

Trung bình bình phương

Giá trị F

Giống

35117,7

101

347,700

316,19

Lặp lại

10,5359

2

5,26797

4,79

Sai số

222,133

202

1,09967




Tổng

35350,368

305

115,903




Ghi chú: CV = 2,7%, LSD (5%) = 1,68807

Phân tích thống kê theo ANOVA trên đặc tính của bộ giống lúa cao sản cho thấy mức độ thống kê ý nghĩa ở mức F là 316,19, với P = 0,0010 kết hợp với phân tích thống kê theo nhóm DUNCAN hầu hết các giống có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Phân tích ANOVA của các giống cho thấy hầu hết các giống rất có ý nghĩa ở mức 0,001%.



      1. Phát triển quần thể của các tổ hợp lai

Quần thể con lai được phát triển với 15 cặp lai đơn và 6 cặp lai bằng phương pháp hồi giao. Quần thể lai theo phương pháp hồi giao được bố là OMCS 2000 và mẹ là IR 64. Quần thể BC2F2 được đưa vào để đánh dấu bằng marker phân tử để chọn giống có năng suất cao và chống chịu điều kiện bất lợi…

Hình 9: Lai tại nhà lưới bằng phương pháp hồi giao



Quần thể bố mẹ được thanh lọc và cho lai theo hệ thống lai hồi giao theo sơ đồ như sau:

Hình 10: Sơ đồ phát triển giống thông qua phương pháp hồi giao và sự trợ giúp bằng

marker phân tử

Thanh lọc bố mẹ và con lai trước khi đánh dấu marker phân tử mong muốn. Kết quả chọn cá thể con lai có kiểu hình kháng và lấy các cá thể trên trồng và ly trích DNA để chọn ra các marker phân tử.



      1. Hệ di truyền của AC, GC và GT


tải về 3.9 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương