Bản cáo bạch Công ty Cổ Phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 và năm 2010 và giai đoạn 1/1/2011-31/5/2011



tải về 2.57 Mb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu10.05.2018
Kích2.57 Mb.
#38021
1   2   3   4   5   6

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 và năm 2010 và giai đoạn 1/1/2011-31/5/2011.

    1. Kết quả hoạt động kinh doanh.

Bảng 13: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh


(Đơn vị: Đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Tăng (giảm) của 2010 so với 2009

Giai đoạn 1/1/2011- 31/5/2011

Tổng giá trị tài sản

23.375.735.986

34.609.046.100

48,1%

32.548.125.294

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

17.955.812.997

29.611.766.773

64,9%

2.666.780.484

Lợi nhuận gộp

3.947.995.960

6.015.881.154

52,4%

900.583.174

Lợi nhuận hoạt động tài chính

840.788.951

279.556.320

-66,8%

21.869.873

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

1.031.984.426

385.385.361

-62,7%

(805.255.940)

Lợi nhuận khác

(3.603.517)

0

-

4.425.335.182

Lợi nhuận trước thuế

1.028.380.909

385.385.361

-62,5%

3.620.079.242

Lợi nhuận sau thuế

934.343.987

385.385.361

-58,8%

2.505.495.446

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

467,2

192,7

-58,8%

1.252,75

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

0

0




0

(Nguồn: - Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2009, 2010

- Báo cáo tài chính tại ngày 31/5/2011)

Trong năm 2009, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, PVPower Engineering đã ký kết và thực hiện các hợp đồng như hợp đồng lập dự án đầu tư công trình thủy điện LuangPrabang Lào, thiết kế bản vẽ thi công công trình Thủy điện Hủa Na, khảo sát và thiết kế kỹ thuật – thiết kế bản vẽ thi công công trình Thủy điện Ngòi Hút 2, giám sát thi công và hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở và dịch vụ công trình Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, lập hồ sơ yêu cầu công trình Thủy điên Nậm Pay Sơn La…Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2009 đạt 17,96 tỷ đồng doanh thu và 934,3 triệu đồng lợi nhuận sau thuế.

Trong năm 2010, với định hướng phát triển giảm dần hoạt động tư vấn khảo sát và đẩy mạnh mảng tư vấn và thiết kế bản vẽ thi công, Công ty đã ký kết được nhiều hạng mục công trình, mở rộng thêm mạng lưới khách hàng ra các tỉnh vùng miền trên khắp cả nước. Năm 2010, tuy ký kết được nhiều hạng mục công trình hơn so với năm 2009 với tổng doanh thu thực hiện ở mức lớn 29,61 tỷ đồng nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 385,4 triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty đã chưa quản lý được chi phí giá vốn hàng bán của hoạt động khảo sát. Trong năm 2010, chi phí giá vốn hàng bán của hoạt động khảo sát chiếm 30,06% trong cơ cấu giá vốn hàng bán trong khi đó tỷ trọng giá vốn trên doanh thu của hoạt động khảo sát năm 2010 ở mức cao là 92,96%. So với các doanh nghiệp cùng ngành chi phí giá vốn của hoạt động khảo sát của Công ty ở mức cao. Đây được coi là nguyên nhân chính làm tăng thêm chi phí, giảm lợi nhuận của Công ty trong năm 2010.

Bước sang năm 2011, ngoài các công trình trong kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được ĐHĐCĐ thường niên 2011 thông qua và tiếp tục thực hiện các hợp đồng hiện tại, Công ty đang tiến hành xúc tiến các thủ tục để thực hiện công việc Quản lý dự án Nhiệt điện Quảng Trạch 1 (công suất 1200MW), thực hiện trong vòng 4 năm với giá trị khoảng 40 tỷ đồng và tham gia thiết kế chi tiết các phần việc thuộc các gói thầu EPC nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Long Phú 1… với giá trị tương đối lớn và các công trình khác. Tuy nhiên, do đặc điểm công tác nghiệm thu thanh toán các công trình thường kéo dài và thực hiện vào giai đoạn giữa năm hoặc cuối năm vì vậy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 5 tháng đầu năm 2011 của công ty là - 805.255.940 đồng. Song kế hoạch lợi nhuận thực hiện trước thuế của công ty cho cả năm 2011 là 2,95 tỷ đồng.



Trong 5 tháng đầu năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty đạt 3,6 tỷ đồng trong đó có khoản lợi nhuận khác 4,425 tỷ đồng được ghi nhận từ việc chuyển nhượng tài sản sàn văn phòng Công ty đã đầu tư tại Khu đô thị Văn Khê – Hà Đông. Năm 2009, Công ty đã ký hợp đồng mua sàn văn phòng trên với Công ty CP Sông Đà 1 với giá trị hợp đồng là 7.456.200.000 đồng, hợp đồng sẽ thanh toán thành 04 đợt (Đợt 1 – khi hai bên ký kết hợp đồng và Bên A đã thi công xong sàn tần 2, Bên B nộp 3.000.000.000 đồng; Đợt 2 – khi hoàn thành xây thô đến tầng 10 của tòa nhà, Bên B nộp 1.100.910.000; Đợt 3 – khi hoàn thành xây thô toàn bộ tòa nhà, Bên B nộp 1.118.430.000 đồng; Đợt 4 – khi hoàn thành công trình (chậm nhất ngày 31/12/2010), Bên B nộp số tiền còn lại. Tính đến 31/3/2011, Công ty đã thanh toán được 5.219.340.000 đồng. Tuy nhiên do tiến độ thời gian hoàn tất công trình muộn nên trong Quý I/2011, Công ty đã tiến hành chuyển nhượng lại sàn văn phòng trên cho Công ty cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam. Tổng thu nhập từ việc chuyển nhượng sàn văn phòng trên đạt 11,244 tỷ đồng. Ngày 22/4/2011, Công ty CP Sông Đà 1 đã xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng giữa PVPE và PVPS. Kể từ ngày Công ty CP Sông Đà 1 ký xác nhận, Công ty PVPS sẽ có trách nhiệm làm việc với Công ty CP Sông Đà 1 để tiếp tục ký kết hợp đồng. Tính đến hết tháng 5/2011, Công ty Cổ phần Dịch vụ kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam đã thanh toán đầy đủ tiền mua theo hợp đồng chuyển nhượng mà hai bên đã ký kết.
    1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty


    1. Thuận lợi

  • PVPower Engineering được thừa hưởng thương hiệu cũng như tiềm lực kinh tế vững mạnh của PVN nói chung và PV Power nói riêng. Cùng với việc tham gia góp vốn của hai cổ đông sáng lập là Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2, Công ty cổ phần đầu tư và quản lý nguồn điện Việt Nam đã mang đến cho PVPower Engineering cơ hội nhận được sự hỗ trợ hữu hiệu cả về vốn, nhân lực và tổ chức chuyển giao công nghệ trong quá trình xây dựng mô hình quản lý điều hành.

  • PV Power có phương châm là sẽ xây dựng và phát triển PVPower Engineering trở thành một Công ty tư vấn có thương hiệu, có đủ khả năng tham gia tư vấn xây dựng các công trình năng lượng trong khu vực. Do vậy, PV Power sẽ tạo điều kiện tối đa cho PVPower Engineering trong xây dựng và phát triển thương hiệu. PVPower Engineering đã được giao các dự án lớn và trọng điểm trong Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam PV Power như Thủy điện LuangPrabang; nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2,… nhờ đó Công ty đã thu hút được các kỹ sư có kinh nghiệm, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp cùng đội ngũ cố vấn đầy kinh nghiệm trong các lĩnh vực tư vấn thiết kế làm việc tại Công ty. Ngoài ra, PV Power sẽ tạo cơ hội tiếp xúc và hợp tác với các đối tác nước ngoài để Công ty học hỏi kinh nghiệm và công nghệ của các nước phát triển.

    1. Khó khăn

  • Được thành lập trong bối cảnh điều kiện nền kinh tế đầy biến động, thị trường đầu tư xây dựng giảm sút bên cạnh đó do mới hoạt động trong lĩnh vực lĩnh vực tư vấn xây dựng các công trình điện nên tính cạnh tranh của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành chưa cao

  • Hiện tại các đơn vị tư vấn trong cùng ngành nghề như PECC 1, 2, 3, 4 thuộc EVN đã có thời gian thành lập lâu, được EVN giao nhiệm vụ trực tiếp tư vấn thiết kế nhiều dự án thủy điện, nhiệt điện lớn, vì vậy họ có đội ngũ chuyên gia tư vấn có trình độ và kinh nghiệm cao đặc biệt là về các dự án thủy điện, nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp. Ngoài ra còn có các đơn vị tư vấn chuyên ngành như Viện Năng lượng, Tư vấn Sông Đà và một số đơn vị Tư vấn điện khác. Vì vậy áp lực cạnh tranh rất lớn đòi hỏi Công ty cần phải có sự nỗ lực mạnh mẽ để thu hút đội ngũ chuyên gia, tận dụng sự hỗ trợ tối đa của PVN, PV Power để đạt được mục tiêu trong thời gian hai năm (2012) phải bắt kịp được với các đơn vị tư vấn mạnh trong nước.
  1. Vị thế của Công ty so các doanh nghiệp khác trong cùng ngành và triển vọng của ngành

    1. Vị thế của công ty trong ngành


Mặc dù là đơn vị mới được thành lập từ quý IV năm 2007, PVPower Engineering đã hội tụ được nhiều các chuyên gia tư vấn thiết kế là các giáo sư tiến sĩ từ các trường đại học kỹ thuật như đại học thủy lợi, đại học xây dựng, các cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm, có trình độ của các đơn vị tư vấn khác trên toàn quốc nên khả năng nắm bắt và triển khai ngay các nhiệm vụ Kinh tế, Chính trị của PVPower Engineering là rất cao. Đây cũng là lợi thế rất lớn của Công ty. PVPower Engineering luôn xác định rõ vị trí, vai trò của mình và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam số công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn là rất nhiều, hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế, xã hội. Đặc biệt, các Tổng công ty hoặc Tập đoàn lớn của Việt Nam đều xây dựng được các công ty Tư vấn phát triển mạnh mẽ, điển hình như các công ty Tư vấn của Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty cơ khí xây dựng, Tổng công ty Vinaconex, Tập đoàn Điện lực Việt Nam,...các công ty Tư vấn của bộ xây dựng như VNCC, VCC, CCBM...hoặc các Viện như: Viện khoa học thủy lợi, Viện năng lượng,...

Tuy ra đời sau nhưng PVPower Engineering đã xác định được chiến lược của doanh nghiệp, coi con người là yếu tố then chốt cho mọi thành công của mình, PVPower Engineering đã xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ cao, tác phong công nghiệp, kỷ luật nghiêm ngặt. Xây dựng và phát triển thương hiệu PVPower Engineering thành thương hiệu uy tín, chất lượng. Đưa văn hóa doanh nghiệp thấm nhuần tới từng cán bộ, công nhân viên. Vì vậy, mặc dù ra đời sau nhưng PVPower Engineering đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Nguyên tắc phát triển của PVPower Engineering là phù hợp với kế hoạch phát triển và mục tiêu của PV POWER trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Quyết liệt, táo bạo, không bỏ lỡ thời cơ nhưng phải vững chắc. Lấy hiệu quả kinh tế sau cùng làm thước đo đánh giá sự thành công cho doanh nghiệp.


    1. Triển vọng phát triển của ngành tại Việt Nam


Với nhu cầu hằng năm tăng tới 16%-17%, điện đang là lĩnh vực cung không đáp ứng đủ cầu, do đó thu hút mối quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư. Nguồn lực của một mình EVN không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển điện năng cho nền kinh tế, vì thế việc huy động mọi hình thức đầu tư là rất cần thiết. Dự kiến đến năm 2010, các nguồn điện ngoài EVN sẽ cung cấp tới 30% sản lượng điện toàn quốc.



Sản lượng điện tiêu thụ trung bình hiện nay đạt 202 triệu kWh/ngày và công suất cực đại là 11.950MW.

Dự báo nhu cầu sử dụng điện luôn phải điều chỉnh do một số các dự án đầu tư sản xuất tăng mạnh trong thời gian vừa qua làm cho việc cung ứng điện hết sức khó khăn. Sự xuất hiện của các siêu dự án sản xuất thép như dự án thép trị giá 7,9 tỷ đô la Mỹ ở Hà Tĩnh của tập đoàn công nghiệp nặng Formosa (Đài Loan, Trung Quốc) sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng điện tại Việt Nam. Bên cạnh đó, các dự án sản xuất hóa chất, xi măng cũng đang tiến hành xin cấp giấy phép cũng gây áp lực về nhu cầu sử dụng điện.Thách thức lớn nhất cho ngành điện hiện nay là vấn đề về vốn. Để đáp ứng được các nhu cầu trên, vốn đầu tư cho ngành điện phải ở mức 3 tỷ USD/năm, với khoảng 70% cho phát triển nguồn điện, còn lại là cho lưới điện.

Hiện nay, Chính phủ vẫn giao EVN chịu trách nhiệm chính trong việc bảo đảm điện. Theo quy hoạch điện lần VI được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, EVN đảm nhận đầu tư khoảng 50% công suất phát điện mới và toàn bộ lưới điện đồng bộ, tổng vốn đầu tư cần thiết cho nguồn và lưới điện giai đoạn 2007-2015 ước tính 700.000 tỷ đồng. Khoảng 50% tổng công suất còn lại hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà đầu tư bên ngoài như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam v.v...

Xu hướng phát triển của PVPower Engineering là phù hợp với xu hướng của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV – Power) trong thời gian tới. Đó là “Xây dựng PV POWER trở thành một Tổng công ty Công nghiệp – Thương mại – Tài chính mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế, trong đó lấy sản xuất điện là trọng tâm hàng đầu, xây dựng thương hiệu PV POWER có uy tín trong nước, trong khu vực ASEAN và trên trường quốc tế”. Vì vậy, PVPower Engineering sẽ cùng với các đơn vị Tư vấn thiết kế khác trực thuộc PV-POWER cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các công trình điện. Phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh điện năng trong và ngoài Tổng Công ty cũng như cung cấp dịch vụ về tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn chuyển giao công nghệ.

    1. Định hướng phát triển của Công ty


8.3.1 Quan điểm phát triển

Đột phá phát triển, đi tắt đón đầu, tranh thủ thời cơ, liên danh liên kết, xây dựng lực lượng, phát triển thương hiệu.



8.3.2. Mục tiêu phát triển

  • Mục tiêu tổng quát

  • Xây dựng PVPower Engineering trở thành một Công ty Tư vấn mạnh, phạm vi rộng khắp trên cả nước. Đến năm 2012 đạt ngang bằng các Công ty Tư vấn mạnh trong nước; đến năm 2025 cạnh tranh được với các Công ty Tư vấn trong khu vực.

  • Các chỉ tiêu tăng trưởng

  • Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2015 là: (12%-15%)/năm

  • Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016 – 2020 từ (13%-18%) /năm

  • Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 – 2025 từ (15%-20%)/năm

  • Mục tiêu cụ thể

  • Thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực tư vấn thiết kế điện, tranh thủ sự hỗ trợ của PVN, PV Power, nhằm chủ động hoàn toàn công việc tư vấn thiết kế các dự án điện, trọng tâm là các dự án về thủy điện, nhiệt điện than mà PVN, PV Power đang đầu tư. Đặc biệt là dự án phong điện là loại dự án năng lượng tái tạo mới, ngoài ra xem xét, nghiên cứu các dự án năng lượng địa nhiệt và nguồn năng lượng khác

  • Bảo toàn vốn, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

  • Từ năm 2011:

  • Được cấp giấy phép hoạt động điện lực cho thiết kế công trình thủy điện đến 600MW, đường dây tải điện đến 220kV; tư vấn giám sát công trình thủy điện đến 300MW, và đường dây tải điện đến 110KV.

  • Đảm nhận hoàn toàn công tác lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công các dự án thủy điện lớn hơn 300MW, các dự án phong điện, đường dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 220KV.

  • Đảm nhận hoàn toàn công tác tư vấn giám sát công trình thủy điện đến 300MW, đường dây tải điện đến cấp điện áp 110KV.

  • Liên danh với các tư vấn mạnh trong nước như PECC1, PECC2, PECC3, Viện Năng lượng và tư vấn nước ngoài để đảm nhận công tác lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công các dự án thủy điện lớn hơn 1000MW, lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật các công trình Phong điện.

  • Đảm nhận thực hiện công tác thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu EPC phần xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và công nghệ phụ các dự án nhà máy Nhiệt điện.

  • Đảm nhận được thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công phần Sân Trạm, đường dây đấu nối, và toàn bộ phần thiết kế công trình BOP nhà máy nhiệt điện.

  • Đến năm 2015 trở đi:

  • Đảm nhận thực hiện công tác thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu EPC toàn bộ của các dự án nhà máy Nhiệt điện.

  • Đầu tư và phát triển

  • Đầu tư cho con người: bằng cách đào tạo tại chỗ và cử đi đào tạo chuyên sâu của các lớp đào tạo của Tổng công ty và tập đoàn.
    1. Sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng phát triển của ngành


Trong xu thế phát triển và hội nhập với thế giới, Việt Nam phải thực hiện đầu tư và phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, quản lý nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định, đảm bảo an ninh năng lượng và nhu cầu phát triển của toàn xã hội, trong đó tất yếu phải đòi hỏi sự phát triển của ngành điện. Theo phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 có xét triển vọng đến năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/07/2007 và căn cứ tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm tiếp theo cho thấy nhu cầu đầu tư xây dựng phát triển của các ngành nghề kinh tế - xã hội của đất nước sẽ ngày một cao hơn. Trong đó đặc biệt là nhu cầu đầu tư xây dựng hệ thống nguồn và lưới điện để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho các ngành kinh tế - xã hội và an ninh năng lượng lâu dài của đất nước. Căn cứ vào dự báo tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cũng như Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Ban Lãnh đạo Công ty đã đặt ra mục tiêu đưa Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí trở thành một đơn vị tư vấn đa ngành, cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các công trình điện, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh điện năng trong và ngoài Tổng Công ty cũng như cung cấp dịch vụ về tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn chuyển giao công nghệ. Với định hướng đó Công ty tập trung phát triển các mảng kinh doanh chính như sau:

  • Củng cố, phát triển thị trường tư vấn xây dựng điện trong nước, đáp ứng được chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án do Công ty làm tư vấn.

  • Mở rộng thi công tư vấn xây dựng điện sang các nước trong khu vực như: Lào và Campuchia.

  • Mở rộng sản xuất kinh doanh đa ngành nghề phù hợp với mô hình tổ chức hoạt động, đặc điểm, điều kiện thực tế của Công ty như: tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh đầu tư xây dựng các nhà máy điện và kinh doanh bất động sản….
  1. Chính sách đối với người lao động

    1. Cơ cấu lao động trong Công ty


Tổng số lao động Công ty đến thời điểm 31/05/2011 là 63 người.

Bảng 14 : Cơ cấu lao động tính đến ngày 31/05/2011


(Đơn vị: người)

Chỉ tiêu

Số lượng

Nam

Nữ

Phân theo trình độ học vấn

50

13

1. Trên Đại học và Đại học

44

12

2. Cao đẳng

0

0

3. Trung cấp

0

1

4. Lao động phổ thông

6

0

Phân theo phân công lao động

50

13

1. HĐQT

1

0

2. Lao động quản lý

9

0

3. Lao động chuyên môn nghiệp vụ

34

13

4. Công nhân kỹ thuật

6

0

Phân theo HĐLĐ

50

13

  • HĐ Không xác định thời hạn

42

9

  • HĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm

8

4

  • HĐ thời vụ







Phân theo độ tuổi

50

13

  • Dưới 30 tuổi

14

7

  • Từ 30-45 tuổi

28

6

  • Từ 45-55 tuổi

8




  • Trên 55 tuổi

0

0

(Nguồn: Công ty cung cấp)
    1. Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp, các hoạt động xã hội


      1. Chính sách đào tạo, lương thưởng, trợ cấp

    1. Chính sách tuyển dụng đào tạo:

Tuy chưa có sẵn nguồn nhân lực đã được đào tạo chuyên ngành, có kinh nghiệm, thiếu lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn liên quan đến xây dựng, thủy lợi… PVPower Engineering đã lập các phương án khai thác, tuyển dụng nhằm thu hút tài năng bổ sung vào đội ngũ cán bộ còn thiếu từ các nguồn khác nhau.

Công ty triển khai các chương trình đào tạo theo chỉ tiêu của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. Yêu cầu chung đặt ra cần đạt được trong công tác nhân sự của PVPower Engineering:



  • Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý phải có năng lực, có tầm nhìn chiến lược trong định hướng phát triển, nhạy bén trong kinh tế thị trường.

  • Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ chuyên môn, có tác phong công nghiệp, có trách nhiệm trong công việc và thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, có khả năng tìm tòi, học hỏi, tư duy sáng tạo và độc lập trong công tác.

  • Các định hướng trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn với việc sử dụng lao động tại đơn vị tư vấn

  • Có kế hoạch trung và ngắn hạn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành điện, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

  • Liên kết và hợp tác đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài ngành điện trong và ngoài nước để đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo chuẩn, nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho Công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu đàn tại cơ sở có kỹ năng chuyên môn, tay nghề cao có khả năng thực hiện công tác đào tạo tại chỗ, huấn luyện và kèm cặp công nhân mới.

  • Đào tạo đội ngũ kỹ sư trẻ, có năng lực chuyên môn làm lực lượng kế thừa và phát huy tốt các công tác của các bậc đàn anh đi trước, áp dụng được nhu cầu cán bộ kỹ thuật cho ngành tư vấn các công trình điện trong tương lai.

Kế hoạch trung và ngắn hạn về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:

  • Mục tiêu đào tạo: Đào tạo song hành và đón đầu với tốc độ phát triển ngành điện, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực. Đào tạo được đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn có năng lực công tác đáp ứng được yêu cầu công việc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế đất nước.

  • Kế hoạch khi triển khai thực hiện phải đạt các yêu cầu sau:

  • Đào tạo đúng người, đúng việc.

  • Mọi CBCNV dù ở vị trí công tác nào cũng phải qua đào tạo chuyên môn công tác đó.

  • Trong quá trình công tác, cán bộ làm công tác quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ phải ít nhất qua một lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

  • Sau các khóa bồi dưỡng, nâng cao, học viên phải chứng tỏ được năng lực của mình qua việc ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế công việc tại cơ sở.

  • Đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực trong Công ty để xác định các đặc điểm và tính chất các nhóm cần đào tạo:

  • Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý.

  • Nhóm chuyên môn nghiệp vụ.

  • Nhóm kỹ sư kỹ thuật.

  • Hoạch định các hình thức đào tạo hợp lý theo đặc điểm và tính chất công việc của từng nhóm đào tạo nêu trên:

  • Đào tạo tập trung.

  • Đào tạo tại chức.

  • Đào tạo bồi dưỡng ngắn ngày.

  • Đào tạo thông qua Hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát.

  • Phối hợp với các cơ sở đào tạo để xây dựng các danh mục ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo sao cho phù hợp và sát thực với công việc tại cơ sở.

  • Chọn lọc đối tượng đào tạo: Tổ chức giám sát việc đào tạo; đánh giá chất lượng đào tạo thông qua sự phản ánh 2 chiều từ người lao động và người sử dụng lao động

Cùng với việc hội nhập kinh tế khu vực là việc đầu tư trang bị cho ngành điện các phương pháp quản lý công nghệ, thiết bị hiện đại… nhằm tăng tính cạnh tranh giữa các công ty điện trong nước nói chung và ngành điện các nước trong khu vực về cả chất lẫn về lượng. Để đón đầu quá trình cạnh tranh đó đòi hỏi ngành tư vấn các công trình về điện phải có một lực lượng kế thừa được đào tạo bài bản, trang bị kỹ năng tốt mang tính chất kế thừa tất cả kinh nghiệm của các thế hệ đi trước, đồng thời có khả năng tiếp cận với các phương pháp quản lý hiện đại.

    1. Chính sách lương thưởng, trợ cấp

Hiện nay, Công ty đang thực hiện trả lương theo hệ thống thang bảng lương của Nhà nước nhưng kế hoạch dài hạn trong các năm tiếp theo Công ty phấn đấu thực hiện việc trả lương theo thị trường vì điều này không chỉ thu hút được lao động có chất lượng mà còn khuyến khích người lao động (NLĐ) làm việc hết mình, phát huy mọi khả năng sáng tạo. Với cách trả lương này, NLĐ sẽ biết giá trị của bản thân. Hạn chế tỉ lệ mất nhân lực của công ty. Hằng năm công ty sẽ khảo sát mức lạm phát để thỏa thuận lại tiền lương với NLĐ nhằm khuyến khích họ làm việc.

Công ty sẽ trả lương theo công việc, năng lực và có cơ chế tiền lương minh bạch. Tạo tính minh bạch trong cơ chế tiền lương bằng cách thống nhất hệ thống sổ sách về lương, khen thưởng


  1. Chính sách cổ tức


Công ty chi trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi và đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo qui định của pháp luật.

Cổ đông được chia cổ tức tương ứng với số vốn góp, và theo tỷ lệ được thông qua bởi ĐHĐCĐ của Công ty.



Tỷ lệ cổ tức sẽ được ĐHĐCĐ quyết định dựa trên cơ sở đề xuất của HĐQT, với căn cứ là kết quả hoạt động kinh doanh của năm hoạt động và phương án hoạt động kinh doanh của các năm tới.

Năm 2008, do hoạt động kinh doanh chưa có lãi, và lợi nhuận sau thuế lũy kế đến năm 2010 của Công ty vẫn âm nên công ty chưa thực hiện chia cổ tức cho cổ đông trong năm 2008, 2009, 2010
  1. Tình hình hoạt động tài chính

    1. Các chỉ tiêu cơ bản


11.1.1 Trích khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.



Việc khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian tính khấu hao được Công ty ước tính như sau:

Phần mềm và thiết bị tin học: 3 - 8 năm

Phương tiện vận tải: 7 - 10 năm

Thiết bị, dụng cụ quản lý: 3 - 5 năm

11.1.2 Thu nhập bình quân:

Thu nhập bình quân tháng của người lao động tại Công ty năm 2008 là 7,4 triệu đồng/người;

Thu nhập bình quân tháng của người lao động tại Công ty năm 2009 là 10,5 triệu đồng/người;

Thu nhập bình quân tháng của người lao động tại Công ty năm 2010 là 9, 8 triệu đồng/người;

Căn cứ theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên ngày 29/03/2011, Kế hoạch thu nhập bình quân lao động năm 2011: 9,5 triệu đồng/người/tháng.

11.1.3 Thanh toán các khoản nợ đến hạn:

Việc thanh toán các khoản nợ đến hạn được thực hiện đúng hạn và đầy đủ. Các khoản phải nộp được Công ty thực hiện theo đúng luật định.

11.1.4 Các khoản phải nộp theo luật định:

Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản Thuế GTGT, và các khoản thuế, phí khác theo các quy định của Nhà nước.

Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách tính đến 31/5/2011

(Đơn vị: Đồng)

Chỉ tiêu

Phải nộp tại

Phải nộp tại

1/1/2011

31/5/2011

Thuế GTGT hàng bán nội địa

292.698.726

448.235.648

Thuế thu nhập doanh nghiệp

-

-

Thuế TNCN

48.750.965

5.470.680

Thuế môn bài

-

-

Tổng cộng

341.449.691

453.706.328

(Nguồn : Báo cáo tài chính có soát xét tại ngày 31/5/2011)

11.1.5 Trích lập các quỹ theo luật định:

Công ty thực hiện chia cổ tức và trích lập các quỹ theo Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty và pháp luật hiện hành. Năm 2008, do kinh doanh chưa có lãi và năm 2009 vẫn còn lỗ lũy kế nên công ty không thực hiện trích lập các quỹ trong 2 năm 2008, 2009. Tuy nhiên trong năm 2009, công ty chi 11.008.775 đồng vào việc khen thưởng các cá nhân xuất sắc theo Nghị quyết của Tổng PV Power, do vậy Quỹ khen thưởng và phúc lợi của Công ty đã bị âm trong năm 2009. Năm 2010, do chưa khắc phục được khoản lỗ lũy kế nên Công ty vẫn chưa trích lập các quỹ theo luật định.

11.1.6 Tình hình công nợ



    1. Công nợ phải trả

Bảng 15: Các khoản phải trả

(Đơn vị: Đồng)

STT

Các khoản phải trả

Tại ngày 31/12/2009

Tại ngày 31/12/2010

Tại ngày

31/5/ 2011

I

Nợ ngắn hạn

5.904.552.573

16.763.486.101

12.197.069.849

1

Vay và nợ ngắn hạn

-

-

-

2

Phải trả cho người bán

-

3.497.262.409

2.224.880.304

3

Người mua trả tiền trước

3.981.786.350

6.108.718.219

4.731.998.534

4

Thuế và các khoản phải nộp cho NN

297.991.244

341.449.691

453.706.328

5

Phải trả người lao động

-

35.869.222

-

6

Chi phí phải trả

1.541.594.452

6.700.499.668

4.768.416.503

7

Phải trả nội bộ

25.437.000

-

-

8

Phải trả theo tiến độ kế hoạch HĐXD

-

-

-

9

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

68.752.302

79.686.892

18.068.180

10

Dự phòng phải trả ngắn hạn

-

-

-

11

Quỹ khen thưởng, phúc lợi

(11.008.775)

-

-

II

Nợ dài hạn

-

-

-

1

Vay và nợ dài hạn

-

-

-

2

Phải trả hạn người bán

-

-

-

3

Phải trả dài hạn nội bộ

-

-

-

4

Phải trả dài hạn khác

-

-

-

5

Thuế thu nhập hoãn lãi phải trả







-

6

Dự phòng trợ cấp mất việc làm







-

7

Dự phòng phải trả dài hạn







-




Tổng cộng

5.904.552.573

16.763.486.101

12.197.069.849

(Nguồn: - Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009, 2010

- Báo cáo tài chính có soát xét tại ngày 31/5/2011)

Chi tiết khoản phải trả người bán tại ngày 31/5/2011

(Đơn vị: Đồng)

TT

Tên khách hàng

Nội dung

Số tiền

1

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

Chi phí NMNĐ Thái Bình

326.049.241

2

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

Chi phí NMNĐ Thái Bình - Feed (KS)

61.064.445

3

Công ty CP Tư vấn và Thiết kế Dầu khí

Chi phí NMNĐ Thái Bình - Feed (TK)

390.012.672

4

Nhóm CG Nậm Chà 3 - Việt Tiến

Chi phí thực hiện CT Nậm Chà

1.970.246

5

CTCP Bảo hiểm Toàn Cầu - CN Tây Bắc

Phí bảo hiểm CT Nậm Pàn 5

303.218.000

6

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

CP khảo sát XM 12/9

136.216.587

7

Công ty CP Chứng khoán Dầu khí

Thực hiện hợp đồng tư vấn lên sàn HNX

4.000.000

8

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

Chi phí thực hiện KS Ngòi Hút

668.114.600

9

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

Chi phí thực hiện KS NM Sông Hậu

43.460.663

10

Công ty CP Contrexim 8

Chi phí thêu văn phòng

 

11

Công ty CP Tư vấn Việt - Delta

Chi phí thực hiện KS CTTĐ Nậm Chà 3

290.773.850

 

Tổng cộng

 

2.224.880.304

(Nguồn: Công ty cung cấp)

Chi tiết khoản người mua trả tiền trước tại ngày 31/5/2011

(Đơn vị: Đồng)

TT

Tên người mua

Nội dung

Số tiền

 


 

Địa chỉ

khoản ứng trước

1

Ban QLDA Vũng Áng Quảng Trạch

Ứng trước tiền khối lượng - CT Vũng Áng

88.380.193

2

TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

Ứng trước tiền khối lượng - TĐ Luang Prabang

1.497.176.580

3

Công ty CP Thủy điện Hủa Na

Ứng trước tiền khối lượng - TK ĐD220Kv Hủa Na

320.521.000

4

CTTNHH NN MTV Diesel

Ứng trước tiền khối lượng - Disoco

41.041.000

5

BĐH các DB của PVC tại Hà Nội

Ứng trước tiền khối lượng - Viện Dầu khí Quốc gia

33.000.000

6

CT CP Năng lượng Dầu khí Toàn Cầu

Ứng trước tiền khối lượng - TĐ Nậm Pàn 5

753.176.000

7

TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

Ứng trước tiền khối lượng - TK Feed Thái Bình

784.171.387

8

Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí VN

TT - Thẩm tra kỹ thuật văn phòng PVPS

200




CTCP Tư vấn Dự án Điện lực DK (PCC)

Ứng trước tiền khối lượng - TK Feed Quảng Trạch

255.738.000

9

BQLDA Vũng Áng - Quảng Trạch

Ứng trước khối lượng Quảng trạch

362.231.000

10

BQLDA Long Phú - Sông Hậu

Ứng TK điện, cấp nước khu nhà BQL Sông Hậu

424.371.300

11

BQL Lọc hóa dầu Nghi Sơn

Tạm ứng TVGS Nghi Sơn

123.752.910

12

Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2

Ứng trước tiền khối lượng - TK 1/500 khu nhà

48.438.900

13

Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2

TT - TK KNBQL Thái Bình

64




Tổng cộng




4.731.998.534

(Nguồn: Công ty cung cấp)

Dư nợ Tín dụng Ngân hàng: không có

    1. Công nợ phải thu

Bảng 16: Các khoản phải thu


(Đơn vị: Đồng)

STT

Các khoản phải thu ngắn hạn

Năm 2009

Năm 2010

31/5/2011

1

Phải thu của khách hàng

2.409.642.502

2.738.247.185

1.901.476.847

2

Trả trước cho người bán

5.211.680.000

6.911.225.725

842.068.540

3

Phải thu nội bộ ngắn hạn

-

-

-

4

Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

-

12.670.961.113

9.010.036.022

5

Các khoản phải thu khác

248.063.633

80.763.864

812.490

5

Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi

-

-

-

 

Tổng cộng

7.869.386.135

22.401.197.887

11.754.393.899

(Nguồn: - Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2009, 2010

- Báo cáo tài chính giai đoạn 1/1/2011- 31/5/2011)

Chi tiết khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/5/2011

(Đơn vị: Đồng)

TT

Tên người mua

Nội dung

Số tiền

 


 

Địa chỉ

Khoàn phải thu

1

Công ty TNHH Trường Thành

Chi phí công trình TĐ Xím Vàng 2

847

2

Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú - Sông Hậu

Chi phí dự án Long Phú

39.700.427

3

Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2

Chi phí công trình Thái Bình HĐ 36,37

649.074.088

4

Ban điều hành DANM Xi măng Dầu khí 12/9 - PVC

CP dự án Ximăng 12/9

146.469.449

5

Công ty CP Tư vấn Sông Đà

CP CTTĐ Hủa Na

19.682.946

6

Ban QLDA Điện lực Dầu khí Long Phú - Sông Hậu

Cp dự án Sông Hậu 1

99.591.430

7

CTCP Đầu tư và Xây dựng Trường Thành

CP CTTĐ Ngòi Hút

347.970.788

8

Ban QLDA Phát triển Điện lực - TCTĐL Miền Bắc

CP CTTĐ Nậm Chà 3

598.986.872

 

Tổng cộng

 

1.901.476.847

(Nguồn: Công ty cung cấp)

Chi tiết khoản phải thu theo tiến độ hợp đồng tại ngày 31/5/2011

(Đơn vị: Đồng)

TT


Chi tiết

Số dư

1

Giá trị thiết kế kỹ thuật - CTTĐ Ngòi Hút

4.118.540.961

2

Giá trị khảo sát phục vụ TKKT - CTTĐ Nậm Pàn 5

3.530.695.061

4

Giá trị thiết kế kỹ thuật - CTTĐ Nậm Pàn 5

1.360.800.000

 

Cộng

9.010.036.022

(Nguồn: Công ty cung cấp)

11.1.7 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu


Bảng 17: Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp


Stt

Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

1

Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

 

Hệ số thanh toán ngắn hạn TSNH/Nợ ngắn hạn (lần)

3.6

1.9

Hệ số thanh toán nhanh (TSNH-Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn (lần)

2.5

1.6

2

Hệ số cơ cấu nguồn vốn

 

Hệ số nợ / Tổng tài sản

25.3%

48.4%

Hệ số nợ / Vốn chủ sở hữu

33.8%

93.9%

3

Hệ số hoạt động

 

Vòng quay HTK (Giá vốn hàng bán/HTK bình quân) (lần)

2.2

3. 9

Vòng quay TS (DT thuần/Tổng tài sản bình quân) (lần)

0.84

1.02

4

Hệ số khả năng sinh lời

 

Hệ số LN sau thuế /DTT

5.2%

1.3%

Hệ số LN sau thuế / Vốn chủ sở hữu

6.5%

2.2%

Hệ số LN sau thuế / Tổng tài sản bình quân

4.5%

1.3%

Hệ số LN từ hoạt động SXKD / Doanh thu thuần

5.75%

1.3%



  1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng

Bảng 18: Danh sách thành viên chủ chốt PVPower Engineering


TT

Họ và tên

Chức vụ

I

Hội đồng quản trị




1

Lê Liệu

Chủ tịch HĐQT

2

Nguyễn Xuân Bài

Ủy viên HĐQT – Tổng giám đốc

3

Nguyễn Tài Anh

Uỷ viên HĐQT

4

Lê Quốc Hưng

Uỷ viên HĐQT

5

Trần Anh Thái

Uỷ viên HĐQT

II

Ban Kiểm soát




1

Bùi Thị Hồng Vân

Trưởng BKS

2

Nguyễn Thành Nam

Uỷ viên BKS

3

Nguyễn Ngọc Quỳnh Hoa

Uỷ viên BKS

III

Ban Tổng giám đốc




1

Ngô Vũ An

Phó Tổng Giám đốc

IV

Kế toán trưởng




1

Nguyễn Văn Đảm

Kế toán trưởng

(Nguồn: Công ty cung cấp)
    1. Hội đồng quản trị


Ông Lê Liệu- Chủ tịch HĐQT

  • Ngày sinh: 07/05/1958

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc Kinh

  • Quê quán: Diễn Hùng – Diễn Châu – Nghệ An

  • Địa chỉ thường trú : A6B TT Khảo sát Thiết kế Điện - Thanh Xuân Nam – HN.

  • Số CMND 011700551 do Công an Hà Nội cấp ngày: 19/03/2009

  • Trình độ văn hoá 10/10

  • Trình độ chuyên môn Kiến trúc sư; kỹ sư hệ thống điện

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ

    T1/1981 – T6/1981

    Học viện Kỹ thuật Quân sự

    Sỹ quan dự bị

    1981 - 1982

    Trung đoàn 32 Tổng cục Hậu cần

    Thiết kế viên

    1983 - 1984

    Phân viện thiết kế lưới điện, Công ty TVTK Điện 1

    Kỹ sư Phòng Xây dựng

    1984 - 1985

    Nhà máy nhiệt điện Đà Nẵng, Công ty TVXD Điện 1

    Kỹ sư thiết kế

    1985 - 1996

    Công ty TVXD Điện 1

    Kỹ sư Phòng thiết kế trạm biến áp

    1996 - 1998

    Công ty TVXD Điện 1

    Phó trưởng ban QLDA

    1999 - 2007

    Công ty TVXD Điện 1

    Phó trưởng phòng thiết kế trạm biến áp

    T8/2007 - T12/2007

    TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Trưởng phòng ĐTXD

    T1/2008 - T11/2008

    TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó Ban ĐTXD

    T11/2008 - T6/2009

    TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó Ban phụ trách Ban XD

    T7/2009 - T12/2009

    TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Trưởng Ban XD

    T1/2010 đến nay

    CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Chủ tịch HĐQT

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật: Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân: 0 Cổ phần

  • Sở hữu đại diện Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam: 400.000 Cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không

Ông Nguyễn Xuân Bài - Ủy viên HĐQT – Tổng giám đốc

  • Ngày sinh: : 01/01/1957

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc: Kinh

  • Quê quán: Lam Sơn, Hưng Yên

  • Địa chỉ thường trú: Thôn Mỗ Lao, Phường Mỗ Lao, Quận Hà Đông, Hà Nội

  • Số CMND: 111149924 do Công an Hà Tây cấp ngày: 06/09/2008

  • Trình độ văn hoá: 10/10

  • Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    (từ tháng/năm đến tháng/năm)

    Đơn vị công tác

    Chức vụ

    1983 - 1984

    Làm việc tại Hưng Yên




    1984 - 1994

    Công ty Tư vấn Khảo sát thiết kế thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà

    Làm công tác thiết kế

    1994 - 1997

    Chi nhánh thiết kế Hà Nội – Công ty tư vấn và khảo sát thiết kế Hà Nội - Công ty tư vấn và khảo sát thiết kế Sông Đà

    Phó GĐ chi nhánh thiết kế Hà Nội

    1997 - 1999

    Công ty tư vấn và khảo sát thiết kế Sông Đà

    Trưởng đoàn thiết kế Hòa Bình

    1999 - 2001

    Chi nhánh thiết kế miền Nam – Công ty tư vấn và khảo sát thiết kế Sông Đà

    Giám đốc chi nhánh

    2001 – T5/2005

    Trung tâm Tư vấn Xây dựng 2 – Công ty tư vấn Xây dựng Sông Đà

    Phó GĐ Trung tâm Xây dựng 2

    T5/2005 – T5/2009

    Công ty CP Xi măng Hạ Long

    Phó Tổng Giám đốc

    T5/2009 – 17/3/2011

    CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó Tổng Giám đốc

    18/3/2011- đến nay

    CTCP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Tổng Giám đốc

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật : Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu đại diện Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam: 320.000 cổ phần

  • Sở hữu cá nhân: 1.000 cổ phần

  • Những người có liên quan:

Vợ Trương Thị Thu Hương sở hữu: 24.000 cổ phần

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không

Ông Nguyễn Tài Anh - Uỷ viên HĐQT

  • Ngày sinh: 01/10/1966

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc: Kinh

  • Quê quán: Yên Sơn – Đô Lương Nghệ An

  • Địa chỉ thường trú: : 781/A22 Lê Hồng Phong Phường 12 Quận 10 TP Hồ Chí Minh

  • Số CMND: 023836171 do CA Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2008

  • Trình độ văn hoá: 10/10

  • Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Nhà máy nhiệt điện và điện nguyên tử - ĐH Bách khoa Kiev (Liên xô cũ)

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ

    T9/1990 – T03/1991

    Đoàn thiết kế Hàm Thuận – Cty KSTK Điện 2

    Kỹ sư thiết kế điện

    T3/1991 – T03/1993

    Phòng thiết kế lưới và nhà máy nhiệt điện – Cty KSTK Điện 2

    Kỹ sư thiết kế điện

    T4/1993 – T03/1996

    Phòng thiết kế lưới và nhà máy nhiệt điện – Cty KSTK Điện 2

    Tổ trưởng tổ thiết kế nhiệt điện

    T4/1996 – T01/2004

    Phòng thiết kế nhiệt điện – Cty KSTK Điện 2

    Phó trưởng phòng

    T2/2004 – 11/2007

    Phòng thiết kế nhiệt điện – Công ty TVXD Điện 2

    Trưởng phòng

    T11/2007 - 5/2009

    Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Điện 2

    Phó tổng giám đốc

    T5/2009 - nay

    Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Điện 2

    Tổng Giám đốc

    T10/2007 - nay

    Công ty CP Tư vấn Điện Lực Dầu khí VN

    Ủy viên Hội đồng quản trị

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Tổng giám đốc Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 2.

  • Hành vi vi phạm pháp luật : Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty : Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan :

  • Sở hữu cá nhân: 0 cổ phần

  • Sở hữu đại diện Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2: 373.900 cổ phần

  • Những người liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không

Ông Lê Quốc Hưng - Uỷ viên HĐQT

  • Ngày sinh 14/11/1973

  • Quốc tịch Việt Nam

  • Dân tộc Kinh

  • Quê quán Lộc Thủy - Lệ Thủy - Quảng Bình

  • Địa chỉ thường trú P. 401 nhà N13, Làng Quốc tế Thăng Long, đường Trần Đăng Ninh, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

  • Số CMND 194006417 do CA Quảng Bình cấp ngày 29/05/2000

  • Trình độ văn hoá 12/12

  • Trình độ chuyên môn Thạc sỹ Kỹ thuật (Thủy điện - Thủy lợi)

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    T8/1996 – T6/2000

    Công ty tư vấn Xây dựng Thủy Lợi Quảng Bình

    Kỹ sư

    T7/2000 – T4/2002

    Trường Đại học Roorkee, Ấn Độ

    Nghiên cứu sinh, chuyên ngành thủy điện

    T5/2002 – T5/2007

    Trung tâm Thủy điện - Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

    Chủ nhiệm dự án, trưởng tư vấn giám sát

    T06/2007 – T08/2007

    Ban quản lý các Dự án Thủy điện - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Chuyên viên

    T09/2007 – T10/2007

    Ban chuẩn bị Phát triển doanh nghiệp - Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Chuyên viên

    T11/2007 – 15/7/2009

    Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó Tổng giám đốc, Ủy viên Hội đồng quản trị

    16/7/2009 – nay

    Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó trưởng ban Xây dựng TCT Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Ủy viên Hội đồng quản trị Công ty CP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam



  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Phó trưởng ban Xây dựng Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

  • Hành vi vi phạm pháp luật Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân 0 cổ phần

  • Sở hữu đại diện Tổng Công Ty Điện lực Dầu khí Việt Nam: 300.000 cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không

Ông Trần Anh Thái - Uỷ viên HĐQT

  • Ngày sinh 01/07/1964

  • Quốc tịch Việt Nam

  • Dân tộc Kinh

  • Quê quán Xã Quảng Hòa, Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình

  • Địa chỉ thường trú: Số nhà 131/T361, phường Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội.

  • Số CMND 012750041 do Công an TP Hà Nội cấp ngày 05/10/2004

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Kỹ sư

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    1985 – 1987

    Nhà máy điện Cầu Đỏ

    Kỹ sư

    1987 – 1990

    Công ty Điện lực 3

    Kỹ sư

    1990 – 1995

    Công ty Truyền tải điện 2

    Trưởng phòng Kỹ thuật

    1995 – 1996

    Tổng công ty Điện lực Việt Nam

    Chuyên viên

    1996 - 2000

    Tổng công ty Điện lực Việt Nam

    Phó Ban Kỹ thuật lưới điện

    2000 - 2004

    Tổng công ty Điện lực Việt Nam

    Trưởng Ban kỹ thuật lưới điện

    2004 – T8/2005

    Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia

    Giám đốc

    T8/2005 – T10/2006

    Công ty TNHH Hệ thống kỹ thuật ứng dụng – Applied Techical Systems Co., Ltd

    Giám đốc tài chính

    T10/2006 - đến nay

    Công ty TNHH Hệ thống kỹ thuật ứng dụng – Applied Techical Systems Co., Ltd

    Phó Tổng giám đốc

    T10/2006 – đến nay

    Công ty cổ phần Đầu tư và Quản lý Nguồn Điện Việt Nam

    Tổng giám đốc

    T10/2007 đến nay

    Công ty CP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Ủy viên Hội đồng quản trị

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác:

  • Phó Tổng giám đốc công ty TNHH hệ thống kỹ thuật ứng dụng Applied Techical Systems Co., Ltd

  • Tổng giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Quản lý Nguồn điện Việt Nam.

  • Hành vi vi phạm pháp luật: Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân: 0 Cổ phần

  • Sở hữu đại diện Công ty cổ phần Đầu tư và Quản lý Nguồn điện Việt Nam:66.000 cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không
    1. Ban Kiểm soát


Bùi Thị Hồng Vân - Trưởng Ban kiểm soát

  • Ngày sinh: 05/08/1982

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc: Kinh

  • Quê quán: Tam Đồng – Mê Linh – Vĩnh phúc

  • Địa chỉ thường trú: Phòng A301, nhà 11A, Khu tập thể Đại học Thủy lợi Đống Đa, Hà Nội

  • Số CMND: 135067620 do Công an Vĩnh Phúc cấp ngày 01/04/1999

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế, Chứng chỉ kiểm toán viên Việt Nam

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    T8/2004 - T6/2007

    Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

    Kiểm toán viên

    T7/2007 đến nay

    Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Kế toán tổng hợp

    5/5/2008 đến nay

    Công ty CP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Trưởng Ban Kiểm soát

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác : Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật : Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty : Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan

  • Sở hữu cá nhân: 100 cổ phần

  • Sở hữu đại diện Nhà nước: 0 cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không

Ông Nguyễn Thành Nam – Thành viên Ban Kiểm soát

  • Ngày sinh: 30/05/1977

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc : Kinh

  • Quê quán: Lục Nam - Bắc Giang

  • Địa chỉ thường trú: A19/96, Định Công, phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội

  • Số CMND: 013150011 do Công an Hà Nội cấp ngày 30/11/2009

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    T9/2000 – T3/2008

    Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia - Tập đoàn Điện lực Việt Nam

    Chuyên viên

    T3/2008 – T6/2009

    Công ty mua bán điện - Tập đoàn Điện lực Việt Nam

    Trưởng phòng Kế hoạch

    T6/2009 – nay

    Công ty cổ phần Đầu tư và Quản lý nguồn điện Việt Nam

    Giám đốc kỹ thuật

    T6/2009 đến nay

    Công ty CP Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Thành viên ban kiểm soát

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác : Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật : Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan

  • Sở hữu cá nhân 0 cổ phần

  • Sở hữu đại diện Nhà nước 0 cổ phần

  • Những người có liên quan Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty Không

Bà Nguyễn Ngọc Quỳnh Hoa – Thành viên Ban kiểm soát

  • Ngày sinh: 08/06/1974

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc Kinh

  • Quê quán: Hà Tây

  • Địa chỉ thường trú: 613 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

  • Số CMND: 022676618 do Công an TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 22/05/2007

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Cử nhân khoa học – chuyên ngành QTKD

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ

    đảm nhận

    T6/1998 – 2002

    Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

    Nhân viên kiểm toán nội bộ

    2002 – nay

    Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 2

    Nhân viên phân tích kinh tế tài chính dự án

    T10/2007 đến nay

    Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Thành viên Ban kiểm soát

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật : Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân 0 Cổ phần

  • Sở hữu đại diện Nhà nước 0 cổ phần

  • Những người có liên quan Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty Không
    1. Ban Tổng giám đốc


Ông Nguyễn Xuân Bài - Tổng Giám đốc

Lý lịch trình bày tại mục 12.2



Ông Ngô Vũ An - Phó Tổng Giám đốc

  • Ngày sinh: 04/10/1978

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc: Kinh

  • Quê quán: Đống Đa, Hà Nội

  • Địa chỉ thường trú: P.603 Chung cư CT1 – 181 Nguyễn Lương Bằng – Đống Đa – Hà Nội

  • Số CMND: 011794347 do Công an Hà Nội cấp ngày 18/10/2007

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng – Chuyên ngành Xây dựng công trình trên sông – nhà máy thủy điện; Thạc sỹ kỹ thuật XDCT Thủy; Thạc sỹ QTKD

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    2001 – 2002

    Công ty Liên doanh kỹ thuật nền móng và công trình (COFEC) – Hà Nội

    Cán bộ Kỹ thuật

    2002 – T11/2007

    Công ty cổ phần Tư vấn Sông Đà - Tổng công ty Sông Đà

    Chủ trì thiết kế, phó chủ nhiệm thiết kế, chủ nhiệm dự án

    T12/2007 – T4/2009

    Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Quyền giám đốc Trung tâm tư vấn thủy điện Công ty

    T4/2009 – T9/2009

    Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Giám đốc Trung tâm Tư vấn thủy điện Công ty

    T10/2009 – nay

    Công ty cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Phó Tổng giám đốc công ty kiêm Giám đốc Trung tâm Tư vấn thủy điện Công ty.

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật: Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân 1.000 Cổ phần

  • Sở hữu đại diện Nhà nước 0 cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

Vợ Bà Đào Ngọc Trâm sỡ hữu: 9.000 cổ phần

  • Các khoản nợ đối với Công ty: Không
    1. Kế toán trưởng


Ông Nguyễn Văn Đảm - Kế toán trưởng

  • Ngày sinh: 05/01/1977

  • Quốc tịch: Việt Nam

  • Dân tộc: Kinh

  • Quê quán: Giao An – Giao Thủy – Nam Định

  • Địa chỉ thường trú: Số nhà 22/720 Phố La Thành - Giảng Võ – Ba Đình - Hà Nội

  • Số CMND: 013242111 do Công an Hà Nội cấp ngày 19/11/2009

  • Trình độ văn hoá: 12/12

  • Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế

  • Quá trình công tác:

    Thời gian

    Đơn vị công tác

    Chức vụ đảm nhận

    T8/2000

    Công trình Đường Quốc lộ 1A (Bắc Giang - Lạng Sơn) - Tổng công ty CTGT 8 thực hiện

    Kế toán tổng hợp

    2001

    Công ty Tư vấn xây dựng Sông Đà

    Kế toán tổng hợp

    2002

    Chi nhánh Công ty Tư vấn xây dựng Sông Đà tại Miền Trung thực hiện thi công công trình đường Hồ Chí Minh

    Kế toán trưởng

    2003 – T11/2004

    Chi nhánh Công ty tư vấn Xây dựng Sông Đà tại Tuyên Quang

    Kế toán trưởng

    T11/2004 – T11/2007

    Ban quản lý Dự án Nâng cao năng lực của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA – ICCO)

    Kế toán trưởng

    T11/2007 – T3/2009

    Công ty cổ phần tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Kế toán tổng hợp

    T4/2009 – nay

    Công ty cổ phần tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam

    Kế toán trưởng

  • Chức vụ đang nắm giữ ở các tổ chức khác: Không

  • Hành vi vi phạm pháp luật: Không

  • Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích Công ty: Không

  • Tỷ lệ sở hữu chứng khoán của bản thân và những người liên quan:

  • Sở hữu cá nhân 0 cổ phần

  • Sở hữu đại diện Nhà nước 0 cổ phần

  • Những người có liên quan: Không

  • Các khoản nợ đối với Công ty Không
  1. Tài sản

Bảng 19: Tổng hợp tài sản cố định


(Đơn vị: Đồng)


Tài sản

Tại ngày 31/12/2009

Tại ngày 31/12/2010

Tại ngày 31/5/2011

Nguyên giá

Giá trị

còn lại

Nguyên giá

Giá trị

còn lại

Nguyên giá

Giá trị

còn lại

TSCĐ hữu hình

1.955.482.509

1.037.969.017

3.915.459.678

2.340.689.850

3.926.368.770

2.143.557.806

- Nhà cửa, vật kiến trúc



















- Thiết bị, dụng cụ QL

716.121.578

293.518.836

852.901.578

161.921.888

863.810.670

126.823.115

- Phương tiện vận tải

1.239.360.481

744.450.181

3.062.558.100

2.178.767.962

3.062.558.100

2.016.734.691

TSCĐ vô hình

67.000.000

55.833.334

67.000.000

33.500.002

67.000.000

24.194.446

-



















Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

-

-

-

-

-

-

Tổng cộng

2.022.482.509

1.093.802.351

3.982.459.678

2.340.689.850

3.993.368.770

2.167.752.252

(Nguồn: - Báo cáo tài chính Kiểm toán 2009, 2010;

- Báo cáo tài chính soát xét giai đoạn 1/1/2011- 31/5/2011)
  1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức của công ty trong giai đoạn 2011 – 2012


Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2012 là tiếp tục duy trì, phát huy thế mạnh của Công ty trong những năm vừa qua trên lĩnh vực khảo sát thiết kế các dự án nguồn và lưới điện và quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh và thành phố. Bên cạnh đó, Công ty cũng tập trung phát triển các lĩnh vực tư vấn thiết kế các dự án án nguồn năng lượng sạch như: phát điện bằng năng lượng gió, năng lượng mặt trời, điện nguyên tử, … tư vấn giám sát thi công các dự án nhà máy thủy điện và nhiệt điện, phát triển sản phẩm mới như: tư vấn thiết kế viễn thông, khoan phụt bê tông, thí nghiệm vật liệu xây dựng.
    1. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu năm 2011

Bảng 20: Kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận, cổ tức năm 2011


 

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2010

Năm 2011

% tăng giảm so với năm 2010

I

VỐN ĐIỀU LỆ

Đồng

20.000.000.000

20.000.000.000

0,00%

II

DOANH THU THUẦN

Đồng

29.611.766.773

21.197.000.000

-28,42%

III

Lợi nhuận thực hiện trước thuế

Đồng

385.385.361

2.954.000.000

666,51%

IV

Lợi nhuận sau thuế

Đồng

385.385.361

2.399.000.000

522,49%

V

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn điều lệ

%

1,93%

12,00%

10,07%

VI

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

%

1,30%

11%

9,70%

VII

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / vốn chủ sở hữu

%

2,16%

12%

9,84%

VIII

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

%

-

11,4%

11,4%

(Nguồn: Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên ngày 29/3/2011 của Công ty)

Tính đến năm 2010, hoạt động kinh doanh của Công ty tuy đã có lợi nhuận nhưng do còn lỗ lũy kế do vậy chưa thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ đông. Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2011 đã lên kế hoạch chi trả cổ tức của năm là 11,4%, Công ty sẽ đảm bảo kế hoạch trả cổ tức này vì trong năm 2011 Công ty đã ghi nhận được một khoản lợi nhuận từ việc chuyển nhượng bất động sản trong tháng 4/2011 với số tiền là 4,4 tỷ đồng.


    1. Mục tiêu tiến độ 6 tháng cuối năm và các giải pháp hoàn thành kế hoạch


Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên Công ty tại ngày 29/3/2011, kế hoạch doanh thu thuần của cả năm 2011 là 21,19 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế là 2,4 tỷ đồng. Tính đến 20/6/2011, Công ty đã thực hiện được 8,56 tỷ đồng doanh thu trong đó có 2,67 tỷ đồng là doanh thu của 5 tháng đầu năm 2011 và 5,89 tỷ đồng là doanh thu của riêng tháng 6/2011. Lợi nhuận sau thuế 5 tháng đầu năm đạt 2,5 tỷ đồng. Để đảm bảo kế hoạch doanh thu là 21,19 tỷ đồng như Nghị quyết ĐHĐCĐ đặt ra trong 6 tháng cuối năm công ty sẽ triển khai các công trình và dự kiến hoàn thành các công trình cụ thể như sau:

  • Công trình thủy điện Luang Prabang

  • Hiện tại đã cùng liên doanh tiếp tục hoàn chỉnh dự án và bảo vệ giải trình dự án với các cơ quan có thẩm quyền và đã lập và trình hồ sơ nghiệm thu thanh toán lần 1 cho chủ đầu tư, giá trị ước thực hiện 70% giá trị phụ lục hợp đồng tương ứng 357.000.000 đồng trong quý III/2011.

  • Công trình thủy điện Hủa Na

  • Đã thiết kế bản vẽ thi công hầm dẫn nước và bê tông đập tràn theo tiến độ thống nhất với chủ đầu tư. Đã hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu thanh toán lần 4 theo hợp đồng vào tháng 6/2011, giá trị: 771.711.518 đồng. Kế hoạch sẽ hoàn thiện hồ sơ thanh toán lần 5 trong quý III/2011 giá trị 336.942.167 đồng và tiến hành thanh quyết toán hợp đồng.

  • Đã thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công đường điện 200 KV đấu nối hệ thống điện quốc gia theo tiến độ hợp đồng. Đã nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1 theo hợp đồng, giá trị: 607.048.041 đồng trong tháng 6/2011. Kế hoạch sẽ hoàn thiện hồ sơ thanh toán lần 2 giá trị 218.537.296 đồng vào quý III/2011

  • Công trình thủy điện Dakdring

  • Khảo sát phục vụ Thiết kế cơ sở hiệu chỉnh, thiết kế bản vẽ thi công đường dây 110 KV đấu nối hệ thống điện quốc gia theo tiến độ hợp đồng. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1 theo hợp đồng, giá trị: 695.296.000 đồng vào quý IV/2011.

  • Thiết kế cơ sở hiệu chỉnh đường dây 110 KV đấu nối hệ thống điện quốc gia theo tiến độ hợp đồng. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1 theo hợp đồng, giá trị: 122.276.000 đồng vào quý IV/2011.

  • Thiết kế bản vẽ thi công đường dây 110 KV đấu nối hệ thống điện quốc gia theo tiến độ hợp đồng. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1 theo hợp đồng, giá trị: 361.284.000 đồng vào quý IV/2011.

  • Công trình Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2

  • Hoàn thành công tác thiết kế kỹ thuật tổng thể Feed nhà máy giá trị: 42.721.610 đồng vào quý III/2011

  • Hoàn thành thiết kế bản vẽ thi công gói thầu EPC nhà máy giá trị: 420.000.000 đồng vào quý III/2011

  • Hoàn thành công tác thiết kế Feed. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 4 giá trị: 2.400.000.000 đồng vào quý III/2011.

  • Hoàn thành công tác Quy hoạch chi tiết 1/500 khu quản lý vận hành (5.6ha). Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1, giá trị: 86.036.364 đồng vào quý IV/2011.

  • Công trình Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1

  • Hoàn thành công tác thẩm tra Thiết kế bản vẽ thi công khu nhà ở và dịch vụ. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn, giá trị: 160.691.260 đồng vào quý III/2011.

  • Công trình phong điện tỉnh Bình Thuận.

  • Mục tiêu sẽ hoàn thành nghiệm thu thanh toán công tác lập báo cáo đầu tư giai đoạn 2 theo hợp đồng vào quý III/2011, giá trị: 98.114.090 đồng.

  • Công trình thủy điện Nậm Pàn 5.

  • Hoàn thành nghiệm thu thanh toán công tác khảo sát phục vụ TKKT-TKBVTC, giá trị: 3.067.054.381 đồng vào quý III/2011.

  • Nghiệm thu thanh toán công tác TKKT-TKBVTC, giá trị: 922.046.557 đồng vào quý III/2011

  • Công trình Trung tâm Điện lực Sông Hậu 1.

  • Hoàn thành công tác khảo sát phục vụ Thiết kế bản vẽ thi công điện nước thi công và nhà điều hành. Nghiệm thu thanh toán lần 1 giá trị 36.000.000 đồng vào quý III/2011

  • Hoàn thành công tác Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán điện nước thi công và nhà điều hành theo tiến độ. Nghiệm thu thanh toán lần 1 giá trị: 990.000.000 đồng vào quý IV/2011.

  • Tham gia thiết kế Feed nhà máy. Nghiệm thu thanh toán lần 1 giá trị: 480.000.000 đồng vào quý IV/2011.

  • Công trình Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch 1.

  • Hoàn thành công tác khảo sát phục vụ Thiết kế bản vẽ thi công nhà điều hành, hàng rào, điện nước thi công, đường vào nhà máy. Nghiệm thu thanh toán đợt 1, giá trị: 49.090.909 đồng vào quý III/2011.

  • Hoàn thành Thiết kế bản vẽ thi công nhà điều hành, hàng rào, điện nước thi công, đường vào nhà máy. Nghiệm thu thanh toán lần 1 giá trị: 736.363.636 đồng vào quý III/2011.

  • Hoàn thành thiết kế Feed nhà máy. Nghiệm thu thanh toán giai đoạn 1 giá trị: 815.456.143 đồng vào quý III/2011 và quý IV/2011.

  • Công trình nâng cấp trạm 110KV Đồng Mỏ - Lạng Sơn

  • Hoàn thành công tác lập dự án, thiết kế bản vẽ thi công, nghiệm thu thanh toán vào quý IV/2011, giá trị: 105.000.000 đồng.
    1. Giải pháp thực hiện


Giải pháp về nghiệm thu, thanh toán các công trình

  • Công tác nghiệm thu thanh toán dự án hoàn thành là công tác chủ chốt để hoàn thành mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, Công tác nghiệm thu, thanh toán sẽ được đặt lên hàng đầu đối với Công ty cụ thể là nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ đối với các công trình đã cơ bản hoàn thành đặc biệt là những công trình đang trong giai đoạn nghiệm thu thanh toán như công trình thủy điện Nhiệt điện Thái Bình 2, Công trình thủy điện Luang Prabang, Nậm Pàn 5…Gắn trách nhiệm, quyền lợi của lãnh đạo các đơn vị trực thuộc trong công tác thu hồi vốn với việc xét đánh giá kết quả công tác của cán bộ.

Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  • Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty cần phải xây dựng và phát triển nguồn lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng. Công tác đào tạo phải được phân loại và có chọn lọc tập trung vào các hướng như sau: bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn cần phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ cao phù hợp với tình hình SXKD của Công ty.

  • Cử và tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia các chương trình đào tạo quản lý, chuyên môn của Tổng công ty và tập đoàn.

  • Thu hút đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao có chứng chỉ hành nghề tư vấn về điện, nhà máy nhiệt điện, các công trình đường dây và trạm biến áp nhằm xây dựng bộ khung về quản lý thực hiện được toàn bộ công tác tư vấn cho nhà máy điện và lưới điện.

  • Gắn tiền lương, tiền thưởng với chất lượng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng định mức đơn giá tiền lương phù hợp theo hướng giảm chi phí tăng mức thu nhập của người lao động.

Giải pháp về lĩnh vực thiết kế

  • Phát triển ngành nghề theo định hướng của Tổng công ty là tư vấn xây dựng các công trình thủy điện, nhiệt điện, các dự án dạng năng lượng tái tạo, đường dây và trạm biến áp, bên cạnh đó đẩy mạnh đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư, thiết kế.

  • Công ty dự định sẽ tiếp cận với chuyên ngành mới như: thuỷ điện tích năng, địa Nhiệt điện.

  • Chuẩn bị các phương án tuyển dụng, thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài thực hiện tư vấn thiết kế xây dựng các dự án Phong điện, Nhiệt điện, Thủy điện, đường dây và trạm biến áp.

  • Phát triển hơn nữa các lĩnh vực thiết kế xây dựng dân dụng, cơ sở hạ tầng, giao thông, thành lập các tổ chuyên ngành như tổ Kết cấu, tổ Cầu hầm... để có thể đảm đương các công việc do Tổng công ty giao và cạnh tranh trên thị trường.

  • Đầu tư thiết bị phần mềm phục vụ thiết kế, đào tạo nhân lực, nghiên cứu kỹ thuật công nghệ để có thể nắm bắt quy trình, tính toán, thiết kế chế tạo các chi tiết cơ khí phức tạp như các thiết bị cơ khí thủy lực, cơ khí thủy công của nhà máy thủy điện; các thiết bị cơ khí phục vụ xây dựng công nghiệp như nhà máy nhiệt điện, nhà máy phong điện...

Các giải pháp về quản lý kỹ thuật

  • Xây dựng hệ thống quản lý kỹ thuật phân cấp từ Công ty đến các Trung tâm, Chi nhánh. Áp dụng và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 để đảm bảo chất lượng sản phẩm tư vấn ngày càng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường.

  • Đối với Trung tâm, Chi nhánh xây dựng đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp để các sản phẩm thiết kế được kiểm soát ngay từ khi bắt đầu thực hiện. Với các Chi nhánh thiết kế ở xa từng bước xây dựng hệ thống QLKT đáp ứng nhu cầu tại công trường.

Giải pháp liên danh liên kết, hợp tác đầu tư

  • Tích cực đẩy mạnh công tác liên danh, liên kết với các đơn vị tư vấn trong và ngoài nước có uy tín, thuê chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, ứng dụng các thành quả về khoa học công nghệ. Trên cơ sở đã có là sự hợp tác liên danh với Viện thủy công Matxcơva (Liên bang Nga), UHP - Ucraina, WorleyParsons (Mỹ)…

  • Trong giai đoạn tới Công ty sẽ xúc tiến hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trên cơ sở các dự án mà PV Power đã và dự kiến hợp tác đầu tư như:

  • Tiếp tục hợp tác với PECC1, WorleyParsons (Mỹ) thực hiện thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, lập HSYC EPC dự án nhà máy Nhiệt Điện Thái Bình 2.

  • Dự kiến hợp tác với PECC 3, IMPSA (Argentina) trong việc lập dự án đầu tư các dự án Phong điện tại tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận và dự án sản xuất thiết bị thủy điện, phong điện tại tỉnh Bình Thuận.

  • Dự kiến tiếp tục hợp tác với PECC1, UHP – Ucraina thực hiện tư vấn thiết kế giai đoạn sau dự án đầu tư thủy điện Luang Prabang – Lào.

  • Và các đối tác khác: Công ty tiếp tục tìm kiếm hợp tác với các đối tác khác có uy tín, chất lượng trong lĩnh vực tư vấn ở các nước khác nhằm đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế để tạo cơ hội, tạo tiềm năng, tạo điều kiện thực tiễn thuận lợi cho đổi mới, tiếp nhận những thành tựu mới nhất và thành công trên trường quốc tế cho sự phát triển của Công ty.

  • Tìm kiếm, tư vấn cơ hội đầu tư và tiến tới tham gia đầu tư các dự án điện.

Giải pháp Thương mại thị trường

  • Ngoài việc tư vấn xây dựng các công trình do PV Power đầu tư, Công ty tiếp tục mở rộng thị trường tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc thông qua việc tiếp xúc và giới thiệu về năng lực Công ty với các cơ quan chức năng để được chỉ định thầu tư vấn xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy điện, thủy lợi và hạ tầng cơ sở.

  • Định hướng nghề nghiệp kinh doanh chính là tư vấn thiết kế các dự án điện: thủy điện, nhiệt điện, phong điện, địa nhiệt điện, đường dây và trạm biến áp. Trong đó ưu tiên chủ động đào tạo thực hiện các loại dự án mà tư vấn trong nước chưa đầu tư chiều sâu, đặc biệt là phong điện, địa nhiệt, điện khí.

  • Xác định thị trường:

  • Tư vấn các dự án điện do PVN, PV Power làm chủ đầu tư: chiếm tỉ lệ 70%.

  • Tư vấn cho các dự án điện và các loại hình dự án khác: chiếm tỉ lệ ≤ 30%.

  • Xác định thị phần:

  • Giai đoạn 1: liên danh, liên kết, hoặc thuê chuyên gia thực hiện tư vấn dự án hợp tác theo tỉ lệ 70/30.

  • Giai đoạn 2: Chủ động hoàn toàn công việc, trên cơ sở hợp tác với các đơn vị, chuyên gia từng chuyên ngành theo yêu cầu từng công việc cụ thể chủ động 100% sau đó thuê chuyên gia.

  • Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch tiến tới kế hoạch hóa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

  • Tiếp cận, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường, xây dựng cơ chế tìm kiếm công việc, cơ chế khoán quản nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.

Giải pháp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

  • Đẩy mạnh việc tự động hoá công tác thiết kế. Sử dụng các phần mềm tính toán chuyên ngành mạnh như phần mềm tính toán kết cấu, thuỷ năng, đường, tính toán đường dây, trạm, tính toán Nhà máy nhiệt điện... có bản quyền để rút ngắn thời gian thiết kế và có độ chính xác cao.

  • Từng bước xây dựng các phần mềm chuyên ngành, thành lập các thư viện cơ sở dữ liệu thiết kế. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp sử dụng vật liệu mới, thiết kế mới vào sản phẩm thiết kế, nâng cao chất lượng của sản phẩm tư vấn và có tính canh tranh cao.

  • Phát động phong trào thi đua nghiên cứu khoa học, phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ phục vụ tốt công tác thiết kế, đặc biệt là thiết kế các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao
  1. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức.


Dưới góc độ của một tổ chức tư vấn tài chính chuyên nghiệp, Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí đã thu thập các thông tin, tiến hành các nghiên cứu phân tích và đánh giá cần thiết về hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như lĩnh vực kinh doanh mà Công ty đang hoạt động, những dự báo do Công ty cung cấp. Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như sự phát triển của ngành điện Việt Nam... chúng tôi nhận thấy rằng nhu cầu cho các ngành nghề kinh doanh của PVPower Engineering hiện nay đang có xu hướng phát triển. Do đó, hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn có thể phát triển trong những năm tới, Công ty vẫn đảm bảo được tỷ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông như kế hoạch đề ra.

Nếu không có những biến động bất thường và bất khả kháng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đưa ra là có tính khả thi và Công ty có thể đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm như kế hoạch. Chúng tôi cũng cho rằng tỷ lệ trả cổ tức mà PVPower Engineering đưa ra là hợp lý, đảm bảo nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng trong tương lai.

Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của tổ chức tư vấn, trên cơ sở những thông tin do Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam cung cấp, và dựa trên lý thuyết về tài chính, chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của cổ phiếu cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.

  1. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty


Thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị Công ty số 02/NQ-TVĐLDK ngày 21/02/2011 về việc thông qua phương án chuyển nhượng văn phòng làm việc tại tòa nhà CT4 khu đô thị Văn khê- Hà Đông, ngày 31/3/2011, PV Power Engineering đã ký hợp đồng mua bán văn phòng làm việc số 01/2011/VBCN-PVPE-PVPS với Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPS) với giá trị của Hợp đồng là 12.369.200.000 đồng. Theo khoản 17 Điều 4, Luật doanh nghiệp và khoản 1 Điều 120 Luật doanh nghiệp, Công ty PVPS là Công ty con và là người có liên quan của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam. Trong khi đó Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam là cổ đông nắm giữ 51% cổ phần của PV Power Engineering. Do vậy theo mục o khoản 14.2 Điều 14 Điều lệ Công ty việc chuyển nhượng sàn văn phòng với giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của Công ty cho Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPS) phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông.

PV Power Engineering cam kết sẽ báo cáo việc chuyển nhượng sàn văn phòng trên trong kỳ họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.


  1. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết


Không có
  1. CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT


1. Loại chứng khoán:

Cổ phần phổ thông.



2. Mệnh giá:

10.000 (Mười nghìn) đồng/cổ phiếu.



3. Tổng số chứng khoán niêm yết:

2.000.000 (hai triệu) cổ phần



4. Hạn chế chuyển nhượng đối với thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng

Bảng 21: Số lượng Cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng của Cổ đông nội bộ


(Đơn vị: cổ phần)

TT

Họ và tên

Chức vụ

Số CP hạn chế 6 tháng

Số CP hạn chế 1 năm

I

CÁ NHÂN




2.100

1.050




Hội đồng quản trị










1

Lê Liệu

Chủ tịch HĐQT

0

0

2

Nguyễn Xuân Bài

Ủy viên HĐQT – Tổng giám đốc

1.000

500

3

Nguyễn Tài Anh

Uỷ viên HĐQT

0

0

4

Lê Quốc Hưng

Uỷ viên HĐQT

0

0

5

Trần Anh Thái

Uỷ viên HĐQT

0

0




Ban Kiểm soát










1

Bùi Thị Hồng Vân

Trưởng BKS

100

50

2

Nguyễn Thành Nam

Uỷ viên BKS

0

0

3

Nguyễn Ngọc Quỳnh Hoa

Uỷ viên BKS

0

0




Ban Tổng giám đốc










1

Ngô Vũ An

Phó Tổng Giám đốc

1.000

500




Kế toán trưởng










1

Nguyễn Văn Đảm

Kế toán trưởng

0

0

II

TỔ CHỨC




1.459.900

729.950

1

Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam


Đại diện :

Ông Lê Liệu : 400.000 cổ phần- Chủ tịch HĐQT

Ông Nguyễn Xuân Bài : 320.000 cổ phần – Tổng giám đốc

Ông Lê Quốc Hưng : 300.000 cổ phần- ủy viên HĐQT

1.020.000

510.000

2

Công ty CP Tư vấn Điện 2

Đại diện :

ông Nguyễn Tài Anh: 373.900 cổ phần- ủy viên HĐQT

373.900

186.950

3

Công ty CP Đầu tư và Quản lý nguồn điện VN

Đại diện :

ông Trần Anh Thái: 66.000 cổ phần- ủy viên HĐQT

66.000

33.000




Tổng cộng




1.462.000

731.000

Căn cứ điểm đ, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Điều lệ tổ chức hoạt động sửa đổi của Công ty thông qua tháng 4/2009 thì Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong vòng 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ.

        1. Phương pháp tính giá

Phương pháp tính giá cổ phiếu theo giá trị sổ sách: Giá cổ phiếu PV Power Engineering bằng giá trị sổ sách của cổ phiếu PV Power Engineering tại thời điểm 31/12/2010 và tại ngày 31/5/2011.

Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu




Nguồn vốn chủ sở hữu

=

--------------------------------------------------------




(Tổng số cổ phần – cổ phiếu quỹ)

* Tại ngày 31/12/2010

Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu




17,845,559,999







=

----------------------------------------

=

8.923 đồng/CP




(2.000.000 - 0)







* Tại ngày 31/5/2011

Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu




20.351.055.445







=

----------------------------------------

=

10.176 đồng/CP




(2.000.000 - 0)







5.2. Tính giá tham chiếu cho ngày giao dịch đầu tiên

Công ty sẽ sử dụng 2 phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF (Free Cash Flow to Firm) và FCFE ( Free Cash Flow to Equity) để xác định mức giá kỳ vọng cho PV Power Engineering. FCFE và FCFF về cơ bản là 2 phương pháp chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại.

FCFF sử dụng dòng tiền trước thuế và lãi vay.

Giá cổ phần P = (FCFF - nợ vay)/Tổng số cổ phần

FCFE sử dụng dòng lợi nhuận sau thuế + Khấu hao - Chi phí sử dụng vốn +/- thay đổi vốn lưu động ròng + Nợ ròng .

Giá cổ phần P = FCFE/tổng số cổ phần



        1. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài

Sau khi niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài tuân theo quy định hiện hành là 49% theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của Thủ tướng chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài có thể thay đổi theo các quy định của Pháp luật tại thời điểm tương ứng.

Hiện nay, tỷ lệ nắm giữ của cổ đông nước ngoài của Công ty Cổ phần Tư vấn Điện lực Dầu khí Việt Nam là 0%.



        1. Các loại thuế có liên quan

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/1/2009 về hướng dẫn thực hiện giảm, gia hạn nộp thuế TNDN theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008. PVPower Engineering thuộc đối tượng là doanh nghiệp có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng do vậy Công ty được giảm 30% thuế thu nhập phải nộp của năm 2009.

Theo Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 4 năm 2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011. PVPower Engineering thuộc đối tượng là doanh nghiệp có số lao động từ 10 người đến 200 người do vậy Công ty được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 1 năm số thuế thu nhập phải nộp trong năm 2011.

Các loại thuế khác (thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài): Công ty tuân thủ theo Luật thuế của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp.

VI. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT

1. Tổ chức tư vấn:


Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI)

Trụ sở chính:

Địa chỉ: 18 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội

Điện thoại: (84-4) 3 9343888 Fax: (84-4) 3 9343999

Website: www.psi.vn



Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh:

Địa chỉ: Lầu 7, Số 1-5 Lê Duẩn - Quận 1 - Tp. Hồ Chí Minh.

Điện thoại: (84-8) 3 911 1818 Fax: (84-8) 3 911 1919

Chi nhánh tại Vũng Tàu:

Địa chỉ : Phòng 112, Petro Tower, số 8 Hoàng Diệu, Tp. Vũng Tàu

Điện thoại: (84-64) 6 254 520 Fax: (84-64) 6 254 521

Chi nhánh tại Đà Nẵng:

Địa chỉ : Số 54 – 56 Nguyễn Văn Linh, Quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng

Điện thoại: (84-511) 3 899 338 Fax: (84-511) 3 899 339

2. Đơn vị kiểm toán:


Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

Địa chỉ: Số 8 - Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội

Điện thoại: (84-4) 3 852 4123 Fax: (84-4) 3 852 4143

Website: www.deloitte.com/vn


  1. PHỤ LỤC


Phụ lục I: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Phụ lục II: Điều lệ công ty

Phụ lục III: Các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức niêm yết

Phụ lục IV: Báo cáo tài chính có kiểm toán năm 2009, 2010 và Báo cáo tài chính soát xét giai đoạn 1/1/2011-31/5/2011

Phụ lục V: Các tài liệu pháp lý khác

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐIỆN LỰC DẦU KHÍ VIỆT NAM

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ











LÊ LIỆU

TỔNG GIÁM ĐỐC TRƯỞNG BAN KIỂM SOÁT

NGUYỄN XUÂN BÀI BÙI THỊ HỒNG VÂN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

NGUYỄN VĂN ĐẢM

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHẠM QUANG HUY


Каталог: data -> HNX -> 2011 -> BAN%20CAO%20BACH
HNX -> B¸o c¸o th­êng niªn
HNX -> Trungtâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> Trung tâm giao dịch chứng khoán hà NỘi chấp thuậN ĐĂng ký chứng khoán giao dịch chỉ CÓ nghĩa là việC ĐĂng ký chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊnh của pháp luật liên quan mà không hàM Ý ĐẢm bảo giá trị CỦA chứng khoáN
HNX -> SỞ giao dịch chứng khoán hà NỘi cấP ĐĂng ký niêm yết chứng khoán chỉ CÓ nghĩa là việC niêm yết chứng khoáN ĐÃ thực hiện theo các quy đỊNH
HNX -> I. LỊch sử hoạT ĐỘng của công ty 4
HNX -> Cms: Board resolution
HNX -> Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 báo cáo tài chính tóm tắt quý 3/2008
BAN%20CAO%20BACH -> BẢn cáo bạch công ty cổ phần khoáng sảN Á châU
2011 -> CÔng ty cp đỒ HỘp hạ long cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 2.57 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương