3. Thiết bị và phương pháp quan trắc 3.1.Danh mục thiết bị quan trắc và thiết bị phòng thí nghiệm
Trình bày chi tiết ở phụ lục 2.
3.2. Phương pháp quan trắc 3.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản
3.2.1.1. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu
TT
|
Thành phần
|
Phương pháp lấy mẫu
|
1
|
Không khí xung quanh
|
|
a
|
Bụi lơ lững tổng số (TSP)
|
TCVN 5067:1995
|
b
|
Khí CO
|
SOP-QTMT-LM-01
|
c
|
Khí SO2
|
TCVN 5971:1995
|
d
|
Khí NO2
|
TCVN 6137:2009
|
2
|
Nước mặt lục địa
|
TCVN 6663-6:2008, TCVN 6663-1:2011
|
3
|
Nước biển ven bờ
|
TCVN 5998 : 1995, TCVN 6663-1:2011
|
4
|
Nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp
|
TCVN 5999 : 1995, TCVN 6663-1:2011
|
5
|
Nước ngầm
|
TCVN 6663 - 11:2011, TCVN 6663-1:2011
|
6
|
Đất
|
TCVN 7538 - 2:2005
|
3.2.1.2. Bảo quản mẫu
Mẫu được bảo quản theo TCVN 6663-3-2008 và thực hiện theo sơ đồ:
3.2.2. Phương pháp phân tích
Được trình bày tại phụ lục 3
II. NHẬN XẾT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUAN TRẮC 1. Tiếng ồn
Kết quả quan trắc tiếng ồn được so sánh với QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn với giới hạn tối đa cho phép áp dụng đối với khu vực thông thường từ 6h đến 21h là 70dBA.
1.1. Tại các nút giao thông, các khu du lịch, khu thương mại
- Diễn biến theo thời gian năm 2015
Kết quả thống kê ở Bảng 5 cho thấy, tiếng ồn tại các nút giao thông, các khu du lịch, khu thương mại dao động trong khoảng từ 67,8 – 89,7 dBA, tất cả các vị trí quan trắc tại các đầu mối giao thông, khu thương mại trên địa bàn tỉnh có kết quả vượt quy chuẩn cho phép (ít nhất 1 đợt trong năm), có 10/11 vị trí vượt quy chuẩn trong cả 04 đợt quan trắc (QCCP≤70dBA)khoảng vượt dao động từ 1,6 - 19,7 dBA, riêng vị trí trung tâm khu tiếp đón Phong Nha đều đạt QCCP tại hầu hết các đợt quan trắc trong năm.
Kết quả quan trắc tiếng ồn tại các vị trí nút giao thông, khu đô thị,
khu du lịch, thương mại năm 2015
TT
|
Vị trí quan trắc
|
Min - Max (dBA)
|
Trung bình
(dBA)
|
Mức vượt QCCP
|
I
|
Các điểm quan trắc vượt QCCP trong cả 04 đợt.
|
|
1
|
Ngã ba Cam Liên, Lệ Thủy
|
81,5 - 89,7
|
85,9
|
11,5 - 19,7
|
2
|
Trung tâm thị trấn Kiến Giang
|
78,6 - 86,2
|
81,7
|
8,6 - 16,2
|
3
|
Trung tâm thị trấn Quan Hàu
|
76,8 - 84,4
|
80,3
|
6,8 -14,4
|
4
|
Ngã tư bưu điện
|
79,7 - 84,7
|
82,2
|
9,7 - 14,7
|
5
|
Ngã tư đường tránh, điểm giao nhau giữa đường Hà Huy Tập và đường tránh thành phố Đồng Hới
|
76 - 82,6
|
80,0
|
6 - 12,6
|
6
|
Trung tâm thị trấn Hoàn Lão
|
83,2 - 87,5
|
86,0
|
13,2 - 17,5
|
7
|
Ngã ba thị trấn Ba Đồn
|
77,6 - 85,7
|
81,4
|
7,6 - 15,7
|
8
|
Trước chợ Ba Đồn
|
75,4 – 84,1
|
80,1
|
5,4 - 14,1
|
9
|
Trung tâm thị trấn Đồng Lê
|
71,6 – 77,9
|
76,0
|
1,6 - 7,9
|
10
|
Trung tâm thị trấn Quy Đạt
|
72,6 – 76,8
|
74,2
|
2,6 - 6,8
|
II
|
Các điểm quan trắc có ít nhất 01 đợt không vượt QCCP
|
1
|
Trung tâm khu tiếp đón Phong Nha
|
67,8 - 70,1
|
68,7
|
0,1
|
Kết quả ở hình 1 cho thấy, tiếng ồn có sự biến động giữa các đợt quan trắc và có xu hướng tăng nhẹ vào thời điểm đợt 1 và 3 trong năm. Tiếng ồn đạt giá trị cao nhất tại vị trí ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy (89,7 dBA) vào đợt 1 và đạt giá trị thấp nhất tại điểm quan trắc TT tiếp đón Phong Nha (67,8 dBA) vào đợt 3 trong năm.
Diễn biến tiếng ồn tại các nút giao thông, khu thương mại, đô thị
trên địa bàn tỉnh năm 2015
- Diễn biến theo không gian
Kết quả quan trắc năm 2015cho thấy,hầu hết các vị trí quan trắc (10/11 vị trí) tại các đầu mối giao thông, khu thương mại trên địa bàn tỉnh có kết quả vượt QCCP. Mức ồn trung bình dao động trong khoảng từ 68,7 - 86,0 dBA,đạt giá trị cao nhất tại TT thị trấn Hoàn Lão vàthấp nhất tại TT khu tiếp đón Phong Nha.
Tại các điểm đầu mối giao thông lớn, trung tâm khu thương mại như: ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy,ngã tư Bưu điện tỉnh, TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn... là những khu vực có nhiều phương tiện giao thông qua lại với mật độ khá cao nên tiếng ồn quan trắc được thường cao hơn so với các ví trí khác.Điều này phù hợp với hạ tầng giao thông cũng như mật độ phương tiện tham gia lưu thông của từng khu vực khác nhau (Hình 2).
- Diễn biến từ năm 2011 - 2015
Kết quả quan trắc tiếng ồn từ năm 2011 – 2015 được thể hiện ở hình 2 chỉ rõ, mức ồn cao tập trung chủ yếu ở các vị trí thuộc nút giao thông chính, các trung tâm thương mại phát triển như: TT thị trấn Kiến Giang, ngã tư Bưu điện tỉnh, TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn. Tiếng ồn tương đối ổn định từ năm 2011 – 20012 và có xu hướng tăng dần từ năm 2013 – 2015, nguyên nhân có thể do sự gia tăng về phương tiện tham gia lưu thông trên đường đặc biệt là vào các giờ cao điểm tại các khu đô thị và thương mại.
Diễn biến tiếng ồn tại các nút giao thông, khu thương mại, đô thị
trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 - 2015 1.2. Tại các nhà máy, cơ sở sản xuất, khu công nghiệp
- Diến biến theo thời gian năm 2015
Kết quả quan trắc tiếng ồn năm 2015 được thể hiện ở hình 3 và hình 4 cho thấy, tiếng ồn có sự biến động không lớn giữa các đợt quan trắc trong năm; tại hầu hết các điểm quan trắc đợt 1 tiếng ồn đạt giá trị cao hơn so với các đợt khácvà tương đối ổn địnhở các đợt 2, 3 và 4.
Diễn biến tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất, KCN trên địa bàn tỉnh năm 2015
Diễn biến tiếng ồn tại các cơ sở sản xuất, KCN trên địa bàn tỉnh năm 2015 (tiếp)
Ghi chú: - K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió
- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió
Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La:
- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc
- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam
- Diễn biến theo không gian
Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, mức ồn trung bình xung quanh các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp dao động trong khoảng từ 58,3 - 79,1 dBA. Mức ồn trung bình đạt giá trị cao nhất tại vị trí K1 nhà máy xi măng Vạn Ninh và thấp nhất tại vị trí K2 nhà máy xi măng Văn Hóa, hầu hết các vị trí quan trắcmức ồn đo được có giá trị thấp hơn hoặc xấp xỉ giới hạn cho phép theo QCVN 26:2010/BTNMT (QCCP ≤70dBA), tại một số cơ sở sản xuất mức ồn trung bình vượt giới hạn quy chuẩn cho phép như vị trí K1 nhà máy xi măng Vạn Ninh vượt 9,1 dBA và vị trí K2vượt 5,6 dBA;vị trí K1 nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa vượt 1,6 dBA (Hình 5).
Diễn biến tiếng ồn trung bình năm 2015 tại các cơ sở sản xuất,
KCN trên địa bàn tỉnh
Ghi chú:
- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió
- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió
Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La
- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc
- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam
Hình 5cũng cho thấy, mức ồn trung bìnhtại các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như: nhà máy xi măng Vạn Ninh, nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa cao hơn so với các cơ sở sản xuất khác. Xét trong cùng 1 cơ sở sản xuất cho thấy, tiếng ồn đo được tại vị trí K1 luôn có giá trị cao hơn so với cùng thông số đó tại K2.
Kết quả quan trắc tiếng ồn tại các vị trí cơ sở sản xuất, KCN năm 2015
Vị trí quan trắc
|
Min – Max
(dBA)
|
Trung bình
(dBA)
|
Vượt QCCP
(dBA)
|
NM Xi măng COSEVCO 1.1
|
K1
|
62,3 - 70,1
|
67,3
|
|
|
K2
|
62,7 - 68,1
|
65,1
|
|
NM Xi măng Sông Gianh
|
K1
|
65,2 - 74,0
|
68,8
|
|
|
K2
|
58,4 - 72,8
|
63,4
|
|
NM Xi măng Vạn Ninh
|
K1
|
74,2 - 83,9
|
79,1
|
9,1
|
|
K2
|
68,8 - 81,1
|
75,6
|
5,6
|
NM Xi măng Văn Hóa
|
K1
|
55,8 - 63,3
|
60,6
|
|
|
K2
|
53,9 - 61,2
|
58,3
|
|
NM Xi măng số 1
|
K1
|
68,8 - 69,7
|
69,4
|
|
|
K2
|
63,5 - 68,7
|
66,1
|
|
NM gạch Tuynel Ba Đồn
|
K1
|
64,2 - 75,6
|
68,2
|
|
|
K2
|
61,4 - 72,1
|
67,5
|
|
NM gạch Tuynel Lê Hóa
|
K1
|
68,7 - 74,5
|
71,6
|
1,6
|
|
K2
|
67,7 - 72,8
|
69,4
|
|
KCN Cảng biển Hòn La
|
K1
|
60,4 - 72,5
|
64,5
|
|
|
K2
|
61,3 - 67,2
|
64,1
|
|
KCN Tây Bắc Đồng Hới
|
K1
|
65,3 - 74,7
|
68,6
|
|
|
K2
|
66,9 - 72,8
|
68,9
|
|
Cty CPSX VLXD 1.5
|
K1
|
59,3 - 72,1
|
65,0
|
|
|
K2
|
58,5 - 70,9
|
63,2
|
|
Cty TNHH Trường Phiêm
|
K1
|
65,4 - 73,7
|
69,2
|
|
|
K2
|
57,7 - 63,8
|
60,9
|
|
Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo
|
K
|
65,9 - 72,7
|
69,5
|
|
- Diễn biến từ năm 2011 – 2015
Kết quả quan trắc tiếng ồn trong không khí xung quanh các cơ sở sản xuất, KCN từ năm 2011 - 2015 cho thấy, tiếng ồn khá ổn định ở các năm 2011 - 2013, và có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2014 – 2015. Tuy nhiên, kết quả quan trắc tiếng ồntại nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa năm 2015 kết quả quan trắc tiếng ồn giảm đáng kể so với năm 2014.
Diễn biến mức ồn trung bình tại các điểm quan trắc từ năm 2011 - 2015
Ghi chú:
- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió
- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió.
Nhìn chung, kết quả quan trắc tiếng ồn năm 2015 tại hầu hết các đầu mối giao thông, TT thương mại, du lịch đều vượt ngưỡng giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,6 đến 19,7 dBA, đạt giá trị cao tại các tuyến đường giao thông chính, các trung tâm thương mại phát triển nơi có phương tiện tham gia lưu thông lớn như ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy, ngã tư Bưu điện tỉnh, TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn, trước chợ Ba Đồn. So sánh kết quả quan trắc tiếng ồn từ năm 2011 – 2015 cho thấy, tiếng ồn khá ổn định ở các năm 2011 – 2012 và có xu hướng tăng nhẹ từ năm 2013 - 2015, nguyên nhân có thể do sự gia tăng các phương tiện giao thông mật độ cao đặc biệt là vào các giờ cao điểm tại các nút giao thông chính và trung tâm thương mại.
Kết quả quan trắc tiếng ồn xung quanh các cơ sở sản xuất, KCN năm 2015 cho thấy, phần lớn các vị trí quan trắc đều đạt quy định theo quy chuẩn tuy nhiên một số cơ sở sản xuất mức ồn quan trắc được tương đối cao và đã vượt ngưỡng giới hạn cho phép như nhà máy xi măng Vạn Ninh, nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa.So sánh kết quả từ năm 2011 – 2015 cho thấy, năm 2015 tại hầu hết các điểm quan trắc tiếng ồn có xu hướng tăng nhẹ so với các năm từ 2011 – 2013 và khá ổn định so với năm 2014; tại vị trí quan trắc nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa giảm đáng kể so với năm 2014.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |