Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình năm 2015


Môi trường không khí xung quanh



tải về 3.89 Mb.
trang6/40
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích3.89 Mb.
#24328
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   40

2. Môi trường không khí xung quanh


Kết quả quan trắc hàm lượng bụi và các khí độc trong không khí xung quanh được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh trung bình 1 giờ. Giá trị giới hạn được thể hiện ở bảng 7.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh

TT

Thông số quan trắc

Đơn vị tính

QCVN 05:2013/BTNMT

(Trung bình 1 giờ)

1

CO

mg/m3

 30

2

SO2

mg/m3

 0,35

3

NO2

mg/m3

 0,2

4

Bụi

mg/m3

 0,3

2.1. Tại các nút giao thông, các khu du lịch, khu thương mại

2.1.1.Hàm lượng bụi


Kết quả quan trắc hàm lượng bụi năm 2015 tại các nút giao thông, khu du lịch, khu thương mại trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong [Bảng 17 – phụ lục 4] và được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT. Diễn biến chất lượng môi trường không khí xung quanh tại các nút giao thông, các khu thương mại, khu du lịch như sau:

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả ở hình 7 cho thấy, hàm lượng bụi có sự biến động không lớn giữa các đợt và vị trí quan trắc, diễn biến hàm lượng bụi tùy thuộc vào hạ tầng giao thông cũng như mật độ phương tiện tham gia lưu thông qua tại các thời điểm quan trắc khác nhau trong năm. Hàm lượng bụi dao động từ 0,02 – 0,46 mg/m3, đạt giá trị cao nhất (0,46mg/m3) và vượt QCCP tại TT thị trấn Hoàn Lão ở đợt 2; hàm lượng bụi thấp nhất tại TT tiếp đón Phong Nha vào đợt 2 và 3. Hầu hết các điểm quan trắc đều đạt giá trị cao vào đợt 1.




Diễn biến hàm lượng bụi qua các đợt quan trắc năm 2015

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc hàm lượng bụi trung bình năm 2015 tại các nút giao thông, khu đô thị, khu du lịch, thương mại trên địa bàn tỉnh dao động trong khoảng từ 0,03 - 0,2 mg/m3, đạt giá trị cao nhất tại vị trí TT thị trấn Hoàn Lão và thấp nhất tại TT khu tiếp đón Phong Nha.Tất cả các vị trí quan trắc đều đạt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT.

Kết quả ở hình 8cũng cho thấy rằng, tại các nút giao thông chính, các TT thương mại phát triểnlà những khu vực có nhiều phương tiện giao thông qua lại với mật độ khá cao như: Ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy, TT thị trấn Kiến Giang, TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn... hàm lượng bụi quan trắc được cao hơn so với các vị tríkhác.

- Diễn biến từ năm 2011 - 2015


Diễn biến hàm lượng bụi tại các điểm quan trắctừ năm 2011 - 2015

Kết quả ở hình 8 cho thấy, giai đoạn từ năm 2011 – 2015 hàm lượng bụi tại hầu hết các vị trí quan trắc tương đối ổn định và ít biến động tại các điểm quan trắc có hạ tầng giao thôngkhá ổn định như trước chợ Ba Đồn, ngã bathị xã Ba Đồn, TT thị trấn Đồng Lê, TT thị trấn Quy Đạt… tại điểm quan trắc TT thị trấn Hoàn Lãohàm lượng bụi tăng cao đột biến vào năm 2015 nguyên nhân một phần do tác động từ quá trình thi công nâng cấp tuyến đường quốc lộ 1A (đoạn đi qua điểm quan trắc).

2.1.2. Hàm lượng khí CO


Kết quả quan trắc hàm lượng CO năm 2015 tại các nút giao thông, khu du lịch, khu thương mại trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong [Bảng 17– phụ lục 4]. So sánh với QCVN 05:2013/BTNMT cho thấy tất cả các vị trí quan trắc đều đạt quy định theo quy chuẩn.

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí CO giữa các thời điểm quan trắc dao động từ 1,15 – 6,77 mg/m3,biến động không lớn giữa các thời điểm quan trắc trong năm (Hình 9).




Diễn biến hàm lượng khí CO tại các điểm quan trắc năm 2015

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc hàm lượng khí CO trung bình năm 2015 tại các điểm quan trắc dao động từ 1,97-6,12 mg/m3, hàm lượng CO cao nhất tại ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy và thấp nhất tại TT tiếp đón Phong Nha. Tất cả đều nằm trong ngưỡng giới hạn QCVN cho phép (QCCPCO≤30 mg/m3).




Diễn biến hàm lượng khí CO trung bình tại các điểm quan trắc năm 2015

Hàm lượng khí CO trong không khí xung quanh giữa các điểm quan trắc có dao động nhẹ, đạt giá trị cao tại những vị trí quan trắc đang thi công nâng cấp hạ tầng giao thông (ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy, TT thị trấn Hoàn Lão), các nút giao thông chính (ngã tư Bưu điện tỉnh) và các TT thương mại phát triển (trước chợ Ba Đồn) là những nơi phương tiện tham gia lưu thông với mật độ cao. Các vị trí quan trắc ít chịu tác động từ hoạt động giao thông thường có hàm lượng khí CO thấp hơn so với các vị trí khác như TT khu tiếp đón Phong Nha (Hình 10).

- Diễn biến từ năm 2011 - 2015


Diễn biến hàm lượng khí CO tại các điểm quan trắc từ năm 2011 - 2015

Đánh giá diễn biễn hàm lượng khí CO giai đoạn từ 2011 - 2015 cho thấy, hàm lượng khí CO tại các nút giao thông, khu du lịch, thương mại có sự biến động tuy nhiên mức độ dao động không lớn; giai đoạn từ năm 2011 – 2014 giá trị này tương đối ổn định tại hầu hết các vị trí quan trắc và tăng mạnh ở năm 2015tại các vị trí quan trắc như: TT thị trấn Kiến Giang, trước chợ Ba Đồn, TT thị trấn Đồng Lê, TT thị trấn Quy Đạt,…Trong khi đó giai đoạn từ 2011 – 2015 tại ngã tư bưu điện tỉnh hàm lượng khí CO cao hơn so với các điểm quan trắc khác(Hình 11).

2.1.3. Hàm lượng khí SO2


Kết quả quan trắc hàm lượng SO2 năm 2015 tại các nút giao thông, khu du lịch, khu thương mại trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong [Bảng 17 – phụ lục 4]. Hàm lượng khí SO2 dao động từ 0,03 – 0,18 mg/m3, tất cả các vị trí quan trắc đều đạt yêu cầu theo QCVN 05:2013/BTNMT.

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí SO2 giữa các đợt quan trắc trong năm có sự biến động nhưng không lớn, ổn định nhất là tại vị trí TT khu tiếp đón Phong Nha. Hàm lượng khí SO2 tăng mạnh tại ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy (0,18 mg/m3) vào thời điểm quan trắc đợt 3, nguyên nhân chủ yếu là do tại thời điểm quan trắc tập trung nhiều phương tiện, thiết bị máy móc thi công nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A (đoạn qua vị trí quan trắc); đạt giá trị thấp nhất tại TT tiếp đón Phong Nha (0,03 mg/m3) vào các thời điểm quan trắc trong năm (Hình 12).




Diễn biến hàm lượng khí SO­2 tại các điểm quan trắcnăm 2015

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc hàm lượng khí SO2 trung bình năm 2015 tại các nút giao thông, khu du lịch và thương mại dao động từ 0,03-0,128mg/m3 và tất cả các điểm quan trắc đều đạt giới hạn QCVN cho phép (QCCP≤0,35 mg/m3).




Diễn biến hàm lượng khí SO2trung bình tại các điểm quan trắc năm 2015

Hàm lượng khí SO2 trung bình đạt giá trị cao tại các vị trí quan trắc có phương tiện tham gia lưu thông mật độ cao, TT thương mại tập trung đông dân cư như tại ngã ba Cam Liên, TT thị trấn Kiến Giang, TT thị trấn Hoàn Lão … trong đó vị trí ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy đạt giá trị cao nhất và thấp nhất tại TT khu tiếp đón Phong Nha là khu vực ít chịu tác động từ nguồn giao thông(Hình 13).

- Diễn biến từ năm 2011 - 2015

So sánh kết quả quan trắc từ năm 2011 – 2015 cho thấy, hàm lượng khí SO2giai đoạn từ 2011 – 2013 có sự biến động tuy nhiên không nhiều và có xu hướng tăng dần từ năm 2014-2015. Nhìn chung, môi trường không khí xung quanh (KKXQ) tại các nút giao thông, khu đô thị, thương mại và du lịch trên địa bàn tỉnh chưa có dấu hiệu ô nhiễm SO2 (Hình 14).




Diễn biến hàm lượng khí SO2 tại các điểm quan trắc từ năm 2011 – 2015

2.1.4. Hàm lượng khí NO2


Kết quả quan trắc hàm lượng NO2 năm 2015 tại các nút giao thông, khu du lịch, khu thương mại trên địa bàn tỉnh được thể hiện trong [Bảng 17 – phụ lục 4]. Tất cả các vị trí quan trắc đều đạt yêu cầu theo QCVN 05:2013/BTNMT.

- Diễn biến theo thời gian năm 2015
Diễn biến hàm lượng khí NO2 tại các điểm quan trắc năm 2015

Hàm lượng khí NO2 dao động từ 0,019 – 0,18 mg/m3, đạt giá trị cao nhất tại ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy (đợt 3) và thấp nhất tại TT tiếp đón Phong Nha (đợt 1) trong năm. Kết quả giữa các đợt quan trắc trong nămbiến động không nhiều (ngoại trừ đợt 3 tại ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy) và có xu hướng tăng nhẹ vào đợt 4 tại một số điểm quan trắc như TT thị trấn Kiến Giang, TT thị trấn Quán Hàu, ngã tư đường tránh thành phố Đồng Hới,… trong khi đó có xu hướng giảm mạnh tại các vị trí khác (Hình 15).

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy hàm lượng khí NO­2trung bình dao động trong khoảng từ 0,035 - 0,11mg/m3 và tất cả các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn(QCCP ≤0,2 mg/m3).




Diễn biến hàm lượng khí NO2trung bình tại các điểm quan trắc năm 2015

Kết quả thể hiện ở hình 16 cũng cho thấy, hàm lượng khí NO­2cao tại các vị trí quan trắc có phương tiện giao thông lưu thông với mật độ cao như ngã ba Cam Liên – huyện Lệ Thủy, TT thị trấn Kiến Giang, ngã tư Bưu điện tỉnh, trước chợ Ba Đồn… so với các vị trí khác và đạt giá trị thấp tại khu vực ít chịu sự tác động từ các phương tiện giao thông như tại trung tâm khu tiếp đón Phong Nha.

- Diễn biến từ năm 2011- 2015


Diễn biến hàm lượng khí NO2 tại các điểm quan trắctừ năm 2011 - 2015

Giai đoạn từ năm 2011 - 2015, hàm lượng khí NO2 tại các nút giao thông, khu thương mại và du lịch biến động không nhiều qua các năm 2011 – 2014, đạt giá trị cao vào năm 2011tại điểm quan trắc ngã ba thị xã Ba Đồn;tại phần lớn các vị trí quan trắcnăm 2015 có xu hướng tăng so với các năm trước(Hình 17).

2.2. Tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế

2.2.1. Hàm lượng bụi


Kết quả quan trắc hàm lượng bụi năm 2015 tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh được trình bày trong [Bảng 18 – phụ lục 4] và được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT.

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng bụi trong môi trường KKXQ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh dao động khoảng từ 0,03 – 0,19 mg/m3. Tất cả các vị trí quan trắc đều đạt yêu cầu so với quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT (QCCP≤0,3mg/m3).

Kết quả ở hình 18 và19cũng cho thấy, hàm lượng bụi xung quanh các cơ sở sản xuất có sự biến động không lớn giữa các đợt quan trắc trong năm, một số vị trí có hàm lượng tăng khá cao (tại một số vị trí cục bộ) vào các thời điểm khác nhau như nhà máy xi măng Sông Gianh (K1), nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa ở đợt 1 và vị trí K1 Công ty TNHH Trường Phiêm vào thời điểm đợt 3 nguyên nhân có thể do bụi phát thải từ cơ sở sản xuất vào môi trường gặp điều kiện thời tiết có độ ẩm cao, nhiều mây nên lượng bụi không phán tán ra xa mà lắng xuống khu vực xung quanh các cơ sở sản xuất; nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn (K2) đợt 2 hàm lượng bụi tăng do chịu ảnh hưởng từ hoạt động thi công nâng cấp mở rộng quốc lộ 1A.


Diễn biến hàm lượng bụi tại các điểm quan trắc năm 2015


Diễn biến hàm lượng bụi tại các điểm quan trắc năm 2015 (tiếp)

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc hàm lượng bụi xung quanh các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp năm 2015 dao động trong khoảng từ 0,035 – 0,095 mg/m3. Hàm lượng bụi trong môi trường KKXQ nhà máy xi măng Vạn Ninh có giá trị cao nhất và thấp nhất tại KKT cửa khẩu Cha Lo.




Diễn biến hàm lượng bụi trung bình năm 2015 tại các điểm quan trắc

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió



Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

Hình 20 cũng cho thấy hàm lượng bụi trong KKXQ các cơ sở sản xuất như nhà máy xi măng Sông Gianh (K1), nhà máy xi măng Vạn Ninh (K1), nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa (K1),..thường có giá trị cao hơn so với các vị trí khác như Công ty Cổ phần SXVLXD I.5, KCN Cảng biển Hòn La, KKT cửa khẩu Cha Lo... Đồng thời, so sánh giữa các vị trí quan trắc trong cùng một cơ sở sản xuất cho thấy, hàm lượng bụi tại phần lớn vị trí quan trắc K1 cao hơn so với vị trí K2.



- Diễn biến từ năm 2011 - 2015


Diễn biến hàm lượng bụi tại các điểm quan trắctừ năm 2011 - 2015

Hàm lượng bụi trong KKXQ các cơ sở sản xuất, KCN giai đoạn từ năm 2011 – 2015 cho thấy, phần lớn các vị trí có kết quảtương đối ổn định. Tuy nhiên năm 2015 lại có chiều hướng giảm so với năm 2014.Một số vị trí quan trắc như nhà máy xi măng sông Gianh, nhà máy xi măng Cosevco 1.1 hàm lượng bụi năm 2015 giảm đáng kể so với các năm 2011– 2012 (Hình 21).

2.2.2. Hàm lượng khí CO


Kết quả quan trắc hàm lượng khí CO năm 2015 tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế được trình bày trong [Bảng 18 – phụ lục 4] và được so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT.

- Diễn biến thời gian năm 2015

Hàm lượng khí CO trong môi trường KKXQ các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp dao động trong khoảng từ 1,09–4,5 mg/m3;cao nhất tại KKT cửa khẩu Cha Lo vào thời điểm quan trắc đợt 2 và 4; thấp nhất tại nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn ở đợt 2. Tất cả các vị trí quan trắc đều đạt quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT (QCCP≤30mg/m3).




Diễn biến hàm lượng khí CO tại các điểm quan trắc năm 2015


Diễn biến hàm lượng khí CO tại các điểm quan trắc năm 2015 (tiếp)

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

Kết quả thể hiện ở hình 22 và hình 23 cho thấy, hàm lượng khí CO xung quanh các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp khá ổn định, ít biến động giữa các thời điểm quan trắc. Tuy nhiên một số vị trí quan trắc có hàm lượng tăng khá cao vào các thời điểm khác nhau điển hình như KKT cửa khẩu Cha Lo (đợt 2,3 và 4), nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa (K1) ở đợt 1,…



- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí CO trung bình trong KKXQ tại các cơ sở sản xuất, KCN ít biến động giữa các vị trí quan trắc, hàm lượng CO trung bình dao động khoảng từ 1,1 – 3,92 mg/m3, đạt giá trị cao nhất tại vị trí KKT cửa khẩu Cha Lo nguyên nhân do chịu ảnh hưởng từ nguồn thải giao thông đi qua khu vực nhiều. Đồng thời, so sánh giữa các vị trí quan trắc trong cùng một cơ sở sản xuất cho thấy, hàm lượng khí CO tại phần lớn các vị trí quan trắc K1 cao hơn so với vị trí K2(Hình 24).




Diễn biến hàm lượng khí CO trung bình năm 2015 tại các điểm quan trắc

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCNCảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

- Diễn biến từ năm 2011 - 2015

Kết quả quan trắc hàm lượng khí CO giai đoạn 2011 – 2015 cho thấy, hàm lượng CO tại hầu hết các điểm quan trắc biến động theo hướng giảm dần. Phần lớn các vị trí quan trắc đạt giá trị cao vào năm 2011 tại một số vị trí điển hình như nhà máy xi măng Cosevco 1.1 (K1), nhà máy xi măng Sông Gianh (K1), nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn (K1), nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa. Tuy nhiên, đến năm 2015 giá trị này tăng cao so với giai đoạn từ năm 2012 – 2014 (Hình 25).




Diễn biến hàm lượng khí CO tại các điểm quan trắctừ năm 2011 - 2015

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

2.2.3. Hàm lượng khí SO2


Hàm lượng khí SO2 tại các điểm quan trắc xung quanh các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh dao động trong khoảng 0,03-0,12 mg/m3 và tất cả các vị trí quan trắc đều đạt quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT (QCCP≤0,35mg/m3)[Bảng18 - phụ lục 4].

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí SO2trong KKXQ các cơ sở sản xuất, KCN, KKT trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định giữa các thời điểm quan trắc trong năm, một số vị trí có hàm lượng SO2 cao vào các thời điểm quan trắc khác nhau như: KKT cửa khẩu Cha Lo, nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa (đợt 2); nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn, KCN Cảng biển Hòn La (K1), Công ty Cổ phần Cosevco 1.5 (K2) (đợt 1). Tuy nhiên, tất cả các vị trí vẫn đạt quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT.




Diễn biến hàm lượng khí SO2 tại các điểm quan trắc năm 2015


Diễn biến hàm lượng khí SO2tại các điểm quan trắc năm 2015 (tiếp)

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCNCảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

- Diễn biến theo không gian


Diễn biến hàm lượng khí SO2 trung bình năm 2015 tại các điểm quan trắc

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

Kết quả hình 28 cho thấy, hàm lượng khí SO2 trung bình trong KKXQ tại các cơ sở sản xuất, KCN có sự biến động giữa các vị trí quan trắc, hàm lượng SO2 dao động khoảng từ 0,03 – 0,07 mg/m3, cao nhất tại điểm quan trắc KKT cửa khẩu Cha Lo nguyên nhân một phần do chịu tác động từ nguồn thải giao thông đi qua khu vực nhiều. Đồng thời so sánh giữa các vị trí quan trắc trong cùng một cơ sở sản xuất hàm lượng khí SO2 tại vị trí K1 cao hơn so với vị trí K2.



- Diễn biến từ năm 2011 - 2015


Diễn biến hàm lượng khí SO2 tại các điểm quan trắc từ năm 2011 - 2015

Qua kết quả quan trắc giai đoạn từ năm 2011 – 2015 cho thấy, hàm lượng SO2có sự biến động rõ giữa các năm. Phần lớn các điểm quan trắc đạt giá trị cao vào năm 2011 (cao nhất tại nhà máy xi măng sông Gianh) và giảm dần ở những năm sau đó (đến năm 2014), tuy nhiên năm 2015 giá trị nàytăng cao so với các năm từ 2012 – 2014 (Hình 29).

2.2.4. Hàm lượng khí NO2


Hàm lượng NO2 tại các điểm quan trắc xung quanh các cơ sở sản xuất, KCN dao động trong khoảng từ 0,018 – 0,11 mg/m3và tất cả các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT (QCCP≤0,2mg/m3)[Bảng18 - phụ lục 4].

- Diễn biến theo thời gian năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí NO2 tại các cơ sở sản xuất, KCN, KKT trên địa bàn tỉnh khá ổn định giữa các thời điểm quan trắc trong năm.Một số vị trí có hàm lượng NO2 cao vào các thời điểm khác nhau, đạt giá trị cao nhất tại nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa (đợt 2). Tất cả các vị trí quan trắc vẫn đạt quy định trong QCVN 05:2013/BTNMT (Hình 30 và 31).




Diễn biến hàm lượng khí NO2tại các vị tríquan trắc năm 2015


Diễn biến hàm lượng khí NO2tại các vị trí quan trắc năm 2015 (tiếp)

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

- Diễn biến theo không gian

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng khí NO2 trung bình trong KKXQ các cơ sở sản xuất, KCNdao động khoảng từ 0,02 – 0,07 mg/m3và có sự biến động giữa các vị trí quan trắc, đạt giá trị cao nhất tại điểm quan trắc KKT cửa khẩu Cha Lo nguyên nhân một phần do chịu tác động từ nguồn thải giao thông ra vào khu vực nhiều. Đồng thời so sánh hàm lượng khí NO2 giữa các vị trí quan trắc trong cùng một cơ sở sản xuất cho thấy hầu hết các vị trí quan trắc K1 cao hơn so với vị trí K2(Hình32).




Diễn biến hàm lượng khí NO2 trung bình năm 2015 tại các điểm quan trắc

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Tại KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La

- K1: Khu dân cư gần nhất về phía Đông Bắc

- K2: Khu dân cư gần nhất về phía Tây Nam

- Diễn biến từ năm 2011 - 2015


Diễn biến hàm lượng khí NO2 tại các điểm quan trắc qua các năm

Ghi chú:

- K1: Sát tường rào cơ sở về cuối hướng gió

- K2: Khu dân cư gần nhất về cuối hướng gió

Trong giai đoạn 2011 – 2015 hàm lượng NO2biến động không lớn qua các năm. Hàm lượng NO2chỉ cao tại một số vị trí cục bộ như nhà máy xi măng sông Gianh, nhà máy xi măng cosevco 1.1, nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn năm 2011; nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa năm 2015. Trong đó đạt giá trị cao nhất vào năm 2011 tại nhà máy xi măng Cosevco 1.1. Như vậy, chất lượng môi trường KKXQ các cơ sở sản xuất, KCN, KKT chưa có dấu hiệu ô nhiễm khí NO2.



Nhìn chung,chất lượng môi trường KKXQ năm 2015 trên địa bàn tỉnh ta chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi bụi và các khí độc (CO, NO2, SO2).Tất cả các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn quy định theo QCVN 05:2013/BTNMT.Tuy nhiên, tại các nút giao thông chính, các đô thị phát triển là những nơi có phương tiện giao thông lưu thông mật độ cao, dân cư tập trung đông như ngã ba Cam Liên - huyện Lệ Thủy, TT thị trấn Kiến Giang, ngã tư bưu điện tỉnh, TT thị trấn Hoàn Lão, ngã ba thị xã Ba Đồn,… hàm lượng bụi và các khí cao hơn so với các điểm quan trắc khác.

Môi trường không khí xung quanh (hàm lượng bụi và các khí độc) các cơ sở sản xuất, KCN đạt giá trị cao tại một số vị trí quan trắc như: nhà máy xi măng Vạn Ninh, nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa, KKT cửa khẩu Cha Lo... và có xu hướng kém hơn so với các cơ sở sản xuất khác.

Xét trong cùng một cơ sở sản xuất hàm lượng bụi và các khí tại vị trí quan trắc K1 thường cao hơn so với vị trí K­2.

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường không khí giữa các thời điểm quan trắc trong năm cho thấy, tại các nút giao thông, khu du lịch, thương mại hàm lượng bụi và các khí độc (CO, SO2, NO2) có sự biến động tại các thời điểm khác nhau. Trong khi đó tại các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, hàm lượng bụi quan trắc được có xu hướng tăng vào đợt 2 trong năm. Hàm lượng các khí độc CO, SO2, NO2 tại hầu hết các vị trí quan trắc biến động không lớn giữa các thời điểm quan trắc trong năm.

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường KKXQ trên địa bàn tỉnh từ năm 2011 – 2015 cho thấy, hàm lượng bụi biến động không lớn tại hầu hết các vị trí quan trắc. Năm 2015 vị trí quan trắc tại TT thị trấn Hoàn Lão tăng đột biến so với các năm 2011 - 2014. Hàm lượng các khí (CO, NO2, SO2) trong môi trường KKXQ tại các nút giao thông, khu du lịch, thương mại biến động không lớn tại hầu hết các vị trí quan trắc và có xu hướng tăng vào năm 2015.

Chất hất lượng môi trường không khí từ năm 2011 – 2015 tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các cơ sở sản xuất, KCN, KKT trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, năm 2015 hàm lượng bụi có xu hướng giảm so với năm 2014, trong khi đó các khí độc có chiều hướng tăng nhẹ so với năm 2014, tập trung chủ yếu tại một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như nhà máy xi măng Sông Gianh, nhà máy xi măng COSEVCO 1.1, nhà máy gạch Tuynel Ba Đồn, nhà máy gạch Tuynel Lê Hóa,…

Каталог: 3cms -> upload -> stnmt -> File
upload -> Thủ tục: Đăng ký hợp đồng cá nhân đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài a Trình tự thực hiện
upload -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ nghị
stnmt -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng số: 10/2008/QĐ-btnmt
stnmt -> V/v: Tăng cường quản lý thực hiện dự án "Nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng"
stnmt -> Điều Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-cp ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
File -> CÔng vă n c ủa t ổn g c ụ c đ Ị a c h í n h số 1 5 5 8 / Đ c -đ Đ b đ n g à y 1 3 1 0 1 9 9 9 V ề V i ệc h ưỚ n g d ẫn L ậ p b ảN Đ Ồ NỀ n là m c ơ s ở t h à n h L ập b ả n đ Ồ h I ệ n t r ạ n g s ử DỤ n g đ ẤT

tải về 3.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương