Báo cáo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Quảng Bình năm 2015



tải về 3.89 Mb.
trang9/40
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích3.89 Mb.
#24328
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   40

4. Nước biển ven bờ


Để đánh giá chất lượng nước biển ven bờ, kết quả quan trắc được so sánh với QCVN 10: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước biển ven bờ. Kết quả như sau:

4.1. Nước biển ven bờ tại bãi tắm du lịch (biển Nhật Lệ, biển Hải Ninh)


Kết quả quan trắc nước biển ven bờ biển Nhật Lệ, Hải Ninh được trình bày trong [Bảng39 - phụ lục 4] và được so sánh với QCVN 10:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bờ – phục vụ cho mục đích vùng bãi tắm, thể thao dưới nước cho thấy, CLN biển ven bờ đã có dấu hiệu ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, kim loại nặng cũng như coliforms.

4.1.1. Diễn biếntheo thời gian năm 2015





Diễn biến hàm lượng TSS
trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh năm 2015
Diễn biến hàm lượng COD trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh năm 2015




Diễn biến hàm lượng BOD5
trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh năm 2015
Diễn biến hàm lượng NH4+-N trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh năm 2015


Diễn biến hàm lượng Fe+ trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh năm 2015

Đánh giá diễn biến chất lượng nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh theo thời gian cho thấy, chất lượng nước tương đối ổn định và ít biến động giữa các đợt quan trắc trong năm, tuy nhiên một số thông số có xu hướng tăng nhẹ vào thời điểm quan trắc đợt 2 và đã vượt QCCP tại các thời điểm khác nhau trong năm. Cụ thể:

- Hàm lượng TSS cao hơn quy chuẩn cho phép 1,1 lần (Kq = 55/QCCP≤ 50mg/l)tại vị trí quan trắc biển Hải Ninh vào thời điểm quan trắc đợt 4;

- Hàm lượng COD trong nước biển ven bờ Nhật Lệ, Hải Ninh vượt quy chuẩn lần lượt là (4,2–18,2 lần) và (4,3 – 17,2 lần) tại tất cả các thời điểm quan trắc trong năm.

- Hàm lượng Fe+trong nước biển ven bờ Nhật Lệ vượt quy chuẩn từ 4,0 – 5,9 lần tại hầu hết các đợt quan trắc trong năm (ngoại trừ đợt 1), biển Hải Ninh vượt từ 3,6 – 10,8 lần tại tất cả các đợt quan trắc.


4.1.2. Diễn biến theo không gian


Qua kết quả quan trắc nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh nam 2015 cho thấy, chất lượng nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh có sự biến động nhẹ giữa các điểm quan trắc. Một số thông số không đạt quy định trong QCVN 10:2008/BTNMT – Cột 2 (cho mục đích vùng bãi tắm, thể thao dưới nước). Hàm lượng TSS,Fe+ trong nước biển ven bờ biển Nhật Lệ có giá trị thấp hơn nhưng hàm lượng các chất hữu cơ (COD, BOD5), chất dinh dưỡng lại cao hơn so với biểnHải Ninh. Hoạt động du lịch, kinh doanh dịch vụ dọc bờ biển Nhật Lệ phát triển hơn và đây có thể là nguyên nhân làm gia tăng hàm lượng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng trong nước(Hình 157 và 161).

4.1.3. Diễn biến qua các năm





Diễn biến hàm lượng TSS
trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh qua các năm
Diễn biến hàm lượng COD trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh qua các năm




Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh qua các năm
Diễn biến hàm lượng NH4+trong nước biển ven bờ các biển
Nhật Lệ và Hải Ninh qua các năm
Diễn biến hàm lượng Fe+ trong nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ
và Hải Ninh qua các năm

So sánh kết quả quan trắc giai đoạn năm 2011 – 2015 cho thấy, chất lượng nước biển ven bờ các biển Nhật Lệ và Hải Ninh trong các năm 2011 – 2013 tương đối ổn định; năm 2015 có xu hướng tăng so với các năm trước, một số chỉ tiêu đã vượt giới hạn quy chuẩn cho phép. Cụ thể:

- Hàm lượng COD trong nước biển ven bờ Nhật Lệ, Hải Ninh vượt quy chuẩn lần lượt là (2,9 – 4,6 lần) và (2,2 – 4,3lần) tại các năm 2011 - 2015.



- Hàm lượng Fe trong nước biển ven bờ Nhật Lệ vượt quy chuẩn từ 1,5 – 3,3 lần, biển Hải Ninh vượt từ 1,6 – 6,7 lần tại các năm 2013 - 2015.

4.2. Chất lượng nước biển ven bờ tại các vùng biển khác


Kết quả quan trắc nước biển ven bờ tại các biển khác được thể hiện trong [Bảng 40, 41 và 42 - phụ lục 4]. So sánh với QCVN 10:2008/BTNMT –cho mục đích khác cho thấy, hầu hết các thông số quan trắc đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN, riêng hàm lượng Fe+ vượt ngưỡng giới hạn quy chuẩn cho phép từ 1,07 - 3,6 lần tại hầu hết các vị trí quan trắc vào các thời điểm khác nhau.

4.2.1. Diễn biến theo thời gian năm 2015





Diễn biến hàm lượng TSS
trong nước biển ven bờ các biển khác năm 2015
Diễn biến hàm lượng COD trong nước biển ven bờ các biển khác năm 2015




Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước biển ven bờ các biển khác năm 2015
Diễn biến hàm lượng NH4+-N trong nước biển ven bờ các biển khác năm 2015


Diễn biến hàm lượng Fe+ trong nước biển ven bờ các biển khác
năm 2015

Kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, phần lớn các thông số quan trắc nước biển ven bờ tại hầu hết các vị trí quan trắc có xu hướng giảm vào mùa mưa (đợt 4) trong khi đó hàm lượng các chất hữu cơ lại có xu hướng tăng vào mùa khô (đợt 2). Chất thải từ các lưu vực sông và hoạt động nuôi trồng thủy sản dọc theo bờ biển có thể là nguyên nhân làm gia tăng hàm lượng các chất này trong nước. Hàm lượng Fe+ tại các vùng biển ven bờ biển Ngư Thủy Bắc và biển Cửa Phú có xu hướng tăng vào mùa mưa (đợt 4) trong khi đó hàm lượng Fe+ tại các vùng biển gần các cửa sông, cửa biển như biển Đại Trạch, Quảng Phúc, Hòn La có xu hướng tăng vào mùa khô (đợt 2) trong năm.Các kim loại nặng khác như Zn, As, Cd, Hg chỉ phát hiện ở dạng vết hoặc nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích vào tất cả các thời điểm quan trắc trong năm.

4.2.2. Diễn biếntheo không gian





Diễn biến hàm lượng TSS,
các chất hữu cơ trung bình năm 2015
trong nước biển ven bờ các biển khác
Diễn biến hàm lượng Amoni,
sắt trung bình năm 2015 trong nước
biển ven bờ các biển khác

Nhìn chung, chất lượng nước biển ven bờ trên địa bàn tỉnh có sự biến động giữa các điểm quan trắc. Hàm lượng TSS và các chất hữu cơ ít biến động trong khi đó COD, Fe+ biến động khá rõ giữa các điểm quan trắc và đã vượt quy định trong QCVN 10:2008/BTNMT cho các mục đích khác.

Từ kết quả quan trắc năm 2015 cho thấy, hàm lượng các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng, các kim loại, coliforms trong nước biển ven bờ biển Cửa Phú, Ngư Thủy Bắc có giá trị cao hơn so với các biển khác. Hoạt động nuôi trồng thủy sản, các họat động kinh doanh dịch vụ dọc bờ biển có thể là nguyên nhân làm gia tăng hàm lượng các chất này trong nước (Hình 167 và 168).


4.2.3. Diễn biến từ năm 2011 - 2015





Diễn biến hàm lượng TSS
tại các biển ven bờ qua các năm
Diễn biến hàm lượng COD tại các biển ven bờ qua các năm




Diễn biến hàm lượng BOD5
tại các biển ven bờ qua các năm
Diễn biến hàm lượng NH4+-N tại các biển ven bờ qua các năm




Diễn biến hàm lượng Fe+
tại các biển ven bờ qua các năm
Mật độ Coliform
tại các biển ven bờ qua các năm

So sánh kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ các biển khác giai đoạn năm 2011 – 2015 cho thấy, CLN biển ven bờ có sự dao động qua các năm, hàm lượng TSS và các chất hữu cơ (BOD5, COD), Fe+ tăng nhẹ so với năm 2014 và vượt QCCP tại một số biển trên địa bàn tỉnh trong khi đó coliforms giảm mạnh so với các năm 2012 – 2014. NH4+-N tại biển Cửa Phú tăng mạnh so với các năm 2011 – 2014, các biển khác khá ổn định; hàm lượng các kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As) có tính ổn định và ít biến động so với kết quả các năm trước.

Kết quả phân tích cho thấy phần lớn các chỉ tiêu quan trắc đều nằm trong ngưỡng giới hạn QCCP. Các biển có hoạt động dịch vụ du lịch phát triển như biển Nhật Lệ, Hải Ninh; các vùng biển Ngư Thủy Bắc và biển Cửa Phú là những vùng chịu ảnh hưởng của việc xả thải nguồn nước thải từ hoạt động NTTS trên cát chưa được xử lý đúng mức ra môi trường do đó chất lượng nước biển ven bờ tại các vùng này kém hơn và có dấu hiệu giảm dần qua các năm.Một số thông số về chất lượng nước biển ven bờ tại hầu hết vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm vào mùa khô (đợt 2) trong năm.

Trong giai đoạn năm 2011 – 2015 cho thấy, năm 2015 hàm lượng TSS và các chất hữu cơ dao động không lớn trong khi đó hàm lượng Fe+ biến động theo hướng tăng so với các năm 2011 – 2014 và đã vượt quy định trong QCVN 10:2008/BTNMT cho các mục đích khác.

Каталог: 3cms -> upload -> stnmt -> File
upload -> Thủ tục: Đăng ký hợp đồng cá nhân đối với lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài a Trình tự thực hiện
upload -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐƠN ĐỀ nghị
stnmt -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng số: 10/2008/QĐ-btnmt
stnmt -> V/v: Tăng cường quản lý thực hiện dự án "Nước sạch và vệ sinh nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng"
stnmt -> Điều Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-cp ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
File -> CÔng vă n c ủa t ổn g c ụ c đ Ị a c h í n h số 1 5 5 8 / Đ c -đ Đ b đ n g à y 1 3 1 0 1 9 9 9 V ề V i ệc h ưỚ n g d ẫn L ậ p b ảN Đ Ồ NỀ n là m c ơ s ở t h à n h L ập b ả n đ Ồ h I ệ n t r ạ n g s ử DỤ n g đ ẤT

tải về 3.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   40




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương